Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISH
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam bằng bảng phân tầng nguy cơ tim mạch của WHO/ISH trong thực hành lâm sàng và khảo sát tỉ lệ bệnh nhân được kiểm soát tốt, đạt được HA mục tiêu theo khuyến cáo JNC 8.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISHNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VIỆT NAM ĐANG ĐIỀU TRỊ-SỬ DỤNG BẢNG ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH 10 NĂM THEO WHO/ISH Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Thế Quyền*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Số người mắc THA ngày càngtăng theo thời gian nhưng khả năng kiểm soát tốt huyết áp (HA) qua nhiều thập niên vẫn chưa có sự cải thiệnđáng kể. Bên cạnh đó, việc đánh giá nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân tăng huyết áp nhằm có hướng điều trị thíchhợp vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Mục tiêu: Nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam bằng bảng phân tầngnguy cơ tim mạch của WHO/ISH trong thực hành lâm sàng &khảo sát tỉ lệ bệnh nhân được kiểm soát tốt, đạtđược HA mục tiêu theo khuyến cáo JNC 8. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát tất cả BN THA đang đượcđiều trị tại các phòng khám ở một số bệnh viện trên khắp cả nước trong thời gian từ 01/2015 đến 04/2015. Kết quả: Tỉ lệ BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao theo WHO/ISH lần lượt là 1454/9148 BN (15,9%) và1732/9148 BN (18,9%). Chúng tôi ghi nhận có 81% BN không đạt được mứcHA mục tiêu theo JNC 8 trong đóbao gồm 82836/3288 BN < 60 tuổi (86,3%) và 4577/5860 BN ≥ 60 tuổi (78,1%). Trong dân số chưa kiểm soát tốtHA, nguy cơ tim mạch cao và rất cao chiếm 17,7% và 21,7% so với 8.2% và 7.3% ở dân số kiểm soát tốt HA.Việcsử dụng thuốc viên phối hợp cố định cho thấy làm tăng đáng kể khả năng kiểm soát HA (OR = 1.567 với p <0,001).Đối tượng chủ yếu sử dụng thuốc viên phối hợp cố định là những BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao(24% và 33,6%). Kết luận: Nhiều bệnh nhân THA Việt Nam thuộc nhóm nguy cơ tim mạch cao và rất cao. Bên cạnh đó,tỉ lệbệnh nhân được kiểm soát, đạt HA mục tiêu vẫn còn khá thấp, việc sử dụng thuốc viên phối hợp cố định chủ yếutập trung ở nhóm BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao, việc sử dụng này có khả năng làm tăng tỷ lệ kiểm soáttốt HA cho bệnh nhân. Từ khóa: tăng huyết áp, nguy cơ tim mạchABSTRACT CARDIOVASCULAR RISK OF VIETNAMESE REAL LIFE HYPERTENSIVE PATIENTS - THE USE OF WHO/ISH 10-YEAR CARDIOVASCULAR RISK STRATIFICATION Nguyen Van Tri, Nguyen The Quyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 122 - 127 Background: Hypertension remains its role as a major public health issue. Although the number ofhypertensive patient rises dramatically over time, the capability of controlling blood pressure to reach satisfyinggoals has not improved remarkably.Besides,estimating the cardiovascular risk of hypertensive patients to haveappropriate therapeutic approach has not been paid adequate attention. Objectives: To estimatecardiovascular risk of Vietnamese hypertensive patients by WHO/ISH 10 yearcardiovascular risk stratification &the control rate of blood pressure arcording to JNC 8. *Bộ môn Lão- Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Quyền ĐT: 01217334546 Email: quyendr0809@gmail.com122 Chuyên Đề Nội Khoa IY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Design and methods: We conducted a prospective, cross-sectional study and collected continually alltreated hypertensive patients admitted to Cardiovascular Clinic of several hospitals in Vietnam from January2015 to April 2015. Results: According to the WHO/ISH stratification, 1454/9148 (15.9%) and 1732/9148 (18.9%) patientswere categorized as high and very high cardiovascular risk, respectively.81% of our population consisting of2836/3288 patients under 60 (86.3%) and 4577/5860 patients ≥ 60 (78.1%) badlymanaged their blood pressure,based on the JNC 8 goals. High and very high cardiovascular risk groups accounted for 17.7% and 21.7% of totaluncontrolled hypertension patients. Usage of fix-dosed combined tablet increased the blood pressuremanagementcapability (OR = 1.567 with p < 0.001).The percentage ofpatients with high and very highcardiovascular risks reached 24% and 36.6%, severally, among those using fix-dosed combined tablet. Conclusions: A quite amount of Vietnamese hypertensive patients have high and very high cardiovascularrisks. Besides, the control rate of blood pressure remained immensely low. Usage of fix-dosed combined tabletincreased the blood pressure management capability. Keywords: hypertension, cardiovascular ri ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISHNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VIỆT NAM ĐANG ĐIỀU TRỊ-SỬ DỤNG BẢNG ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH 10 NĂM THEO WHO/ISH Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Thế Quyền*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Số người mắc THA ngày càngtăng theo thời gian nhưng khả năng kiểm soát tốt huyết áp (HA) qua nhiều thập niên vẫn chưa có sự cải thiệnđáng kể. Bên cạnh đó, việc đánh giá nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân tăng huyết áp nhằm có hướng điều trị thíchhợp vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Mục tiêu: Nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam bằng bảng phân tầngnguy cơ tim mạch của WHO/ISH trong thực hành lâm sàng &khảo sát tỉ lệ bệnh nhân được kiểm soát tốt, đạtđược HA mục tiêu theo khuyến cáo JNC 8. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát tất cả BN THA đang đượcđiều trị tại các phòng khám ở một số bệnh viện trên khắp cả nước trong thời gian từ 01/2015 đến 04/2015. Kết quả: Tỉ lệ BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao theo WHO/ISH lần lượt là 1454/9148 BN (15,9%) và1732/9148 BN (18,9%). Chúng tôi ghi nhận có 81% BN không đạt được mứcHA mục tiêu theo JNC 8 trong đóbao gồm 82836/3288 BN < 60 tuổi (86,3%) và 4577/5860 BN ≥ 60 tuổi (78,1%). Trong dân số chưa kiểm soát tốtHA, nguy cơ tim mạch cao và rất cao chiếm 17,7% và 21,7% so với 8.2% và 7.3% ở dân số kiểm soát tốt HA.Việcsử dụng thuốc viên phối hợp cố định cho thấy làm tăng đáng kể khả năng kiểm soát HA (OR = 1.567 với p <0,001).Đối tượng chủ yếu sử dụng thuốc viên phối hợp cố định là những BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao(24% và 33,6%). Kết luận: Nhiều bệnh nhân THA Việt Nam thuộc nhóm nguy cơ tim mạch cao và rất cao. Bên cạnh đó,tỉ lệbệnh nhân được kiểm soát, đạt HA mục tiêu vẫn còn khá thấp, việc sử dụng thuốc viên phối hợp cố định chủ yếutập trung ở nhóm BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao, việc sử dụng này có khả năng làm tăng tỷ lệ kiểm soáttốt HA cho bệnh nhân. Từ khóa: tăng huyết áp, nguy cơ tim mạchABSTRACT CARDIOVASCULAR RISK OF VIETNAMESE REAL LIFE HYPERTENSIVE PATIENTS - THE USE OF WHO/ISH 10-YEAR CARDIOVASCULAR RISK STRATIFICATION Nguyen Van Tri, Nguyen The Quyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 122 - 127 Background: Hypertension remains its role as a major public health issue. Although the number ofhypertensive patient rises dramatically over time, the capability of controlling blood pressure to reach satisfyinggoals has not improved remarkably.Besides,estimating the cardiovascular risk of hypertensive patients to haveappropriate therapeutic approach has not been paid adequate attention. Objectives: To estimatecardiovascular risk of Vietnamese hypertensive patients by WHO/ISH 10 yearcardiovascular risk stratification &the control rate of blood pressure arcording to JNC 8. *Bộ môn Lão- Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Quyền ĐT: 01217334546 Email: quyendr0809@gmail.com122 Chuyên Đề Nội Khoa IY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Design and methods: We conducted a prospective, cross-sectional study and collected continually alltreated hypertensive patients admitted to Cardiovascular Clinic of several hospitals in Vietnam from January2015 to April 2015. Results: According to the WHO/ISH stratification, 1454/9148 (15.9%) and 1732/9148 (18.9%) patientswere categorized as high and very high cardiovascular risk, respectively.81% of our population consisting of2836/3288 patients under 60 (86.3%) and 4577/5860 patients ≥ 60 (78.1%) badlymanaged their blood pressure,based on the JNC 8 goals. High and very high cardiovascular risk groups accounted for 17.7% and 21.7% of totaluncontrolled hypertension patients. Usage of fix-dosed combined tablet increased the blood pressuremanagementcapability (OR = 1.567 with p < 0.001).The percentage ofpatients with high and very highcardiovascular risks reached 24% and 36.6%, severally, among those using fix-dosed combined tablet. Conclusions: A quite amount of Vietnamese hypertensive patients have high and very high cardiovascularrisks. Besides, the control rate of blood pressure remained immensely low. Usage of fix-dosed combined tabletincreased the blood pressure management capability. Keywords: hypertension, cardiovascular ri ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Tăng huyết áp Nguy cơ tim mạch Bệnh nhân tăng huyết áp Tỉ lệ kiểm soát HAGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0