Thông tin tài liệu:
Một Dn muốn đảm bảo việc bán ra đều đặn thường xuyên thì phải có 1 khốilượng h2 dự trữ nhất định phù hợp với nhu cầu bán ra. Đó chính là cơ sở để xácđịnh kế hoạch mua hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên lý Pareto trong cung ứng h2Nguyên lý Pareto trong cung ứng h22.1.Nguyên lý pareco (quy luật phân phối không đều)-Một Dn muốn đảm bảo việc bán ra đều đặn thường xuyên thì ph ải có 1 kh ốilượng h2 dự trữ nhất định phù hợp với nhu cầu bán ra. Đó chính là c ơ s ở đ ể xácđịnh kế hoạch mua hàng. Trong nền ktế thị trường 1 DN th ường KD nhi ều m ặthàng. DN cần có 1 chính sách cung ứng h2 có chọn l ọc, c ần t ập trung vàonhững mặt hàng quan trọng, chủ lực trong cung ứng.-Theo nguyên lý pareto về sự phan bổ ko đ ều trong thang SF có th ể th ấy thangmặt hàng KD của DN đc chia thành 2 nhóm:+Một phía của thang bao gồm một số ít mặt hàng KD nh ưng đc KD v ới s ố l ượnglớn, ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động KD của DN.+Phía bên kia của thang bao gồm một số lượng lớn các mặt hàng song ch ỉ đcKD với khối lượng nhỏ nên có ảnh hưởng ko đáng k ể đến k ết qu ả ho ạt đ ộng KDcủa DN.-Nguyên lý trên đòi hỏi Dn phải chú ý đến mua và dự tr ữ các m ặt hàng quantrọng chủ lực sao cho có hiệu quả nhất. Việc phân phối theo nguyên lý paretocó thể đc thể hiện ở dạng đồ thị bằng một dạng đường cong t ập trung.Quản lý cung ứng hàng hóa có lựa chọn theo nguyên lý pareto có th ể đc th ựchiện nhờ 2 phương pháp sau:a.Phân tích theo nguyên tắc 20/80: trong đa số trường hợp Dn thường Kdnhiều mặt hàng thì 20% mặt hàng đem lại 80% doanh s ố, 80% l ợi nhu ận vàcũng đòi hỏi lượng đầu tư cho dự trữ chiếm 80% tổng số. 80% mặt hàng còn l ạichỉ chiếm 20% lực lượng dự trữ.-Từ nguyên tắc trên, trong Kd Dn cần phải ch ọn các m ặt hàng đ ầu tàu đ ể cóchính sách ưu tiên về cho mua và dự trữ. Con số 20/80 là con s ố trung bình, cóthể tùy thuộc vào đk KD của Dn trong từng giai đo ạn mà ng ười ta có th ể l ấy t ỷlệ khác như 15/85 hoặc 25/75, 30/70.b.Phương pháp phân tích A-B-C dựa trên nguyên tắc phân tích 20/80. Cácmặt hàng KD của Dn đc chia thành:-Nhóm hàng A từ 10-20% mặt hàng thực hiện 70-80% giá trị d ự tr ữ.-Nhóm hàng B từ 20-30% mặt hàng thực hiện 10-20% giá tr ị d ự tr ữ.-Nhóm hàng C từ 50-60% mặt hàng thực hiện 5-10% giá tr ị d ự tr ữ.-Những con số trên đây là con số trung bình, có th ể thay đ ổi tùy thu ộc vào đk Kdcủa mỗi DN. Trong thực tế người ta chỉ phân loại A-B-C khi ph ải qu ản lý nhi ềumặt hàng.2.2.Ý nghĩa*Liên quan đến việc mua hàng:-Nhóm hàng A: khi quyết định mua cần phân tích cẩn th ận v ề s ố l ượng, giá c ảvà về người cung ứng. phải đc giao cho người mau gi ỏi có nhi ều kinh nghi ệm.-Nhóm hàng A chiếm tỷ trọng lớn, cần phải mua t ập trung và cần ph ải có ng ườicung ứng với độ tin cậy cao.-Các SF thuộc nhóm hàng B-C có thể giao cho người mới vào ngh ề,*Liên quan tới người cung ứng:Những người cung ứng các mặt hàng của nhóm A, phải đc phân tích chi ti ết v ềtất cả các mặt như khả năng tài chính, năng lực sx, kh ả năng cung ứng, uy tín,khả năng ứng phó với những thay đổi của môi trường và c ủa DN.*Liên quan đến dự trữ:Những hàng thuộc nhóm hàng A khi xây dựng k ế hoạch d ự tr ữ ph ải đc cân đ ốicả về mặt giá trị và hiện vật.Vì mặt hàng này thiếu sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt đ ộng KD c ủa DN.Trong đk thay đổi dự trữ cần chú ý trước hết đến nhóm hàng này.Những mặt hàng dự trữ thuộc nhóm B cần phải kiểm kê thường xuyên và đc cânđối về mặt giá trị.Những mặt hàng thuộc nhóm C thì chỉ cần kiểm kê định kỳ.