Nguyên nhân của dậy thì sớm trung ương
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.86 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ và đặc điểm các nguyên nhân gây dậy thì sớm trung ương ở trẻ em nhập bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân của dậy thì sớm trung ương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 NGUYÊN NHÂN CỦA DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Phạm Lê An*, Phạm Thị Minh Hồng*, Vũ Huy Trụ* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm các nguyên nhân gây dậy thì sớm trung ương ở trẻ em nhập bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2016. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang phân tích. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 291 trường hợp trẻ dậy thì sớm trung ương được chụp MRI não, trong đó tỉ lệ dậy thì sớm trung ương vô căn và thực thể lần lượt là 87,6% và 12,4%. Tỉ lệ dậy thì sớm trung ương có nguyên nhân thực thể ở các nhóm trên 6 tuổi, từ 2 đến 6 tuổi và dưới 2 tuổi lần lượt là 8,8%; 30,3% và 50% (p < 0,001). Tỉ lệ nữ và nam dậy thì sớm trung ương có nguyên nhân thực thể là 11,3% và 57,1% (p = 0,005). Nguyên nhân thực thể thường gặp nhất là vi u tuyến yên (microadenoma) (33,3%), kế đến là nang khe Rathke (22,1%) và thứ 3 là u nghịch tạo (hamartoma) (13,8%). Tỉ lệ các nguyên nhân thực thể phải can thiệp là 1,7%. Kết luận: Đa số là dậy thì sớm trung ươngở trẻ em là vô căn. Trẻ càng nhỏ tỉ lệ dậy thì sớm trung ương có nguyên nhân thực thể càng cao. Trẻ dậy thì sớm trung ương trên 6 tuổi thường có nguyên nhân vô căn. Tỉ lệ trẻ nam có nguyên nhân thực thể cao hơn nữ. Các nguyên nhân thực thể cần can thiệp chiếm tỉ lệ thấp. Từ khóa: Dậy thì sớm, trung ương, nguyên nhân, vô căn, tổn thương hệ thần kinh trung ương ABSTRACT CAUSES OF CENTRAL PRECOCIOUS PUBERTY Huynh Thi Vu Quynh, Pham Le An, Pham Thi Minh Hong, Vu Huy Tru * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 158 - 165 Objectives: To determine the proportions and characteristics of central precocious puberty (CPP) in children admitted to Children's Hospital 2 from January 2010 to December 2016. Method: Cross-sectional analysis Results: There were 291 cases of CPP. The proportions of idiopathic and pathologic CPP were 87.6% and 12.4%, respectively. The proportions of central nervous system (CNS) lesion in group more than 6, between 2-6, less than 2 years of age were 8.8%; 30.3% and 50%, respectively (p 25 pg/ml (nữ), Testosteron > 0,7 tuổi bị dậy thì sớm trung ương. Đối với trẻ dậy nmol/L (nam) thì sớm trung ương từ 6-8 tuổi, MRI tuyến yên ± Kích thước tử cung/buồng trứng/siêu âm không cần thiết phải thực hiện thường quy(7). lớn hơn so với tuổi Trái lại, trong một nghiên cứu nhỏ hơn trên 67 Đã được loại trừ dậy thì sớm 1 phần và tất cả trẻ gái dậy thì sớm, tỉ lệ bất thường thần kinh các nguyên nhân gây DTS ngoại biên (tiếp xúc trung ương là 15% mặc dù không có triệu chứng hormon sinh dục ngoại sinh, tăng sinh thượng lâm sàng. Và theo tác giả này cần phải chụp MRI thận bẩm sinh, u buồng trứng (nữ), hội chứng thường quy cho tất cả các trẻ dậy thì sớm trung Mc -Cune Albright, u tuyến thượng thận, u tế ương(17). Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên bào mầm, u tinh hoàn ở (nam)…) cứu này nhằm đánh giá tỉ lệ tổn thương thực thể ở nhóm dậy thì sớm trung ương và so sánh sự Thu thập dữ liệu khác biệt giữa nhóm dậy thì sớm trung ương vô Ghi nhận các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng căn và nhóm có nguyên nhân thực thể. như tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, BMI, các triệu chứng lâm sàng (vú to, lông mu, lông nách, kinh nguyệt, huyết trắng, tinh hoàn lớn, 159 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 dương vật lớn), các kết quả cận lâm sàng như Đặc điểm Kết quả (N=291) tuổi xương, nồng độ FSH, LH, estradiol, Cân nặng SD 1,4 ± 1,0 Tỉ lệ thừa cân /béo phì 152 (52,2%) testosterone nền, nồng độ FSH, LH, estradiol, Chiều cao SD 1,3 ± 1,0 testosterone sau khi làm nghiệm pháp kích Chiều cao /tuổi >2SD 67 (23,0%) thích bằng GnRH, kết quả MRI hạ đồi – tuyến Tuổi xương 9,7 ± 2,2 yên. Trong đó, độ lệch chuẩn cân nặng, chiều Tuổi xương-tuổi thật 2,4 ± 1,2 cao, BMI xác định dựa theo biểu đồ tăng Chiều cao tiên đoán 158,3 ± 8,7 trưởng của tổ chức Y tế thế giới, thừa cân và Các nguyên nhân thực thể gây dậy thì sớm béo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân của dậy thì sớm trung ương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 NGUYÊN NHÂN CỦA DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Phạm Lê An*, Phạm Thị Minh Hồng*, Vũ Huy Trụ* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm các nguyên nhân gây dậy thì sớm trung ương ở trẻ em nhập bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2016. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang phân tích. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 291 trường hợp trẻ dậy thì sớm trung ương được chụp MRI não, trong đó tỉ lệ dậy thì sớm trung ương vô căn và thực thể lần lượt là 87,6% và 12,4%. Tỉ lệ dậy thì sớm trung ương có nguyên nhân thực thể ở các nhóm trên 6 tuổi, từ 2 đến 6 tuổi và dưới 2 tuổi lần lượt là 8,8%; 30,3% và 50% (p < 0,001). Tỉ lệ nữ và nam dậy thì sớm trung ương có nguyên nhân thực thể là 11,3% và 57,1% (p = 0,005). Nguyên nhân thực thể thường gặp nhất là vi u tuyến yên (microadenoma) (33,3%), kế đến là nang khe Rathke (22,1%) và thứ 3 là u nghịch tạo (hamartoma) (13,8%). Tỉ lệ các nguyên nhân thực thể phải can thiệp là 1,7%. Kết luận: Đa số là dậy thì sớm trung ươngở trẻ em là vô căn. Trẻ càng nhỏ tỉ lệ dậy thì sớm trung ương có nguyên nhân thực thể càng cao. Trẻ dậy thì sớm trung ương trên 6 tuổi thường có nguyên nhân vô căn. Tỉ lệ trẻ nam có nguyên nhân thực thể cao hơn nữ. Các nguyên nhân thực thể cần can thiệp chiếm tỉ lệ thấp. Từ khóa: Dậy thì sớm, trung ương, nguyên nhân, vô căn, tổn thương hệ thần kinh trung ương ABSTRACT CAUSES OF CENTRAL PRECOCIOUS PUBERTY Huynh Thi Vu Quynh, Pham Le An, Pham Thi Minh Hong, Vu Huy Tru * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 158 - 165 Objectives: To determine the proportions and characteristics of central precocious puberty (CPP) in children admitted to Children's Hospital 2 from January 2010 to December 2016. Method: Cross-sectional analysis Results: There were 291 cases of CPP. The proportions of idiopathic and pathologic CPP were 87.6% and 12.4%, respectively. The proportions of central nervous system (CNS) lesion in group more than 6, between 2-6, less than 2 years of age were 8.8%; 30.3% and 50%, respectively (p 25 pg/ml (nữ), Testosteron > 0,7 tuổi bị dậy thì sớm trung ương. Đối với trẻ dậy nmol/L (nam) thì sớm trung ương từ 6-8 tuổi, MRI tuyến yên ± Kích thước tử cung/buồng trứng/siêu âm không cần thiết phải thực hiện thường quy(7). lớn hơn so với tuổi Trái lại, trong một nghiên cứu nhỏ hơn trên 67 Đã được loại trừ dậy thì sớm 1 phần và tất cả trẻ gái dậy thì sớm, tỉ lệ bất thường thần kinh các nguyên nhân gây DTS ngoại biên (tiếp xúc trung ương là 15% mặc dù không có triệu chứng hormon sinh dục ngoại sinh, tăng sinh thượng lâm sàng. Và theo tác giả này cần phải chụp MRI thận bẩm sinh, u buồng trứng (nữ), hội chứng thường quy cho tất cả các trẻ dậy thì sớm trung Mc -Cune Albright, u tuyến thượng thận, u tế ương(17). Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên bào mầm, u tinh hoàn ở (nam)…) cứu này nhằm đánh giá tỉ lệ tổn thương thực thể ở nhóm dậy thì sớm trung ương và so sánh sự Thu thập dữ liệu khác biệt giữa nhóm dậy thì sớm trung ương vô Ghi nhận các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng căn và nhóm có nguyên nhân thực thể. như tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, BMI, các triệu chứng lâm sàng (vú to, lông mu, lông nách, kinh nguyệt, huyết trắng, tinh hoàn lớn, 159 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 dương vật lớn), các kết quả cận lâm sàng như Đặc điểm Kết quả (N=291) tuổi xương, nồng độ FSH, LH, estradiol, Cân nặng SD 1,4 ± 1,0 Tỉ lệ thừa cân /béo phì 152 (52,2%) testosterone nền, nồng độ FSH, LH, estradiol, Chiều cao SD 1,3 ± 1,0 testosterone sau khi làm nghiệm pháp kích Chiều cao /tuổi >2SD 67 (23,0%) thích bằng GnRH, kết quả MRI hạ đồi – tuyến Tuổi xương 9,7 ± 2,2 yên. Trong đó, độ lệch chuẩn cân nặng, chiều Tuổi xương-tuổi thật 2,4 ± 1,2 cao, BMI xác định dựa theo biểu đồ tăng Chiều cao tiên đoán 158,3 ± 8,7 trưởng của tổ chức Y tế thế giới, thừa cân và Các nguyên nhân thực thể gây dậy thì sớm béo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Dậy thì sớm Tổn thương hệ thần kinh trung ương Nguyên nhân gây dậy thì sớmTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0