Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng đại tràng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 690.47 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ các nguyên nhân thủng đại tràng (TĐT) không do chấn thương. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị TĐT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng đại tràng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỦNG ĐẠI TRÀNG Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Đình Lâm** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các nguyên nhân thủng đại tràng (TĐT) không do chấn thương.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị TĐT. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án của những bệnh nhân TĐT đã được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 6 năm, từ tháng 01 năm 2009 đến cuối tháng 01 năm 2015. Kết quả: Trong 90 trường hợp có 54 nam (60%) và 36 nữ (40%), tuổi thường gặp là 52 ± 18 tuổi. Nguyên nhân gây thủng ruột thường gặp là viêm túi thừa (46,1%), ung thư (28,9%) và viêm đại tràng(18,9%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp: sốt (82,2%), đau bụng (97,8%), dấu kích thích phúc mạc (97,8%), bụng trướng (34,4%). Phát hiện hơi tự do ổ bụng trong 26,8% trường hợp trên X-quang và47,3% trên chụp cắt lớp vi tính.Tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tử vong sau mổ lần lượt là 33,3% và15,6%. Các phương pháp mổ thường áp dụng: phẫu thuật Hartmann (25,6%), cắt nối ngay (36,7%), khâu lỗ thủng (27,8%). Trong đó mổ mở là 55,6%, nội soi là 33,3% và nội soi chuyển mở là 11,1%. Kết luận: Viêm túi thừa và ung thưvẫn là nguyên nhân thường gặp nhất gây thủng đại tràng. Bệnh thường được chẩn đoán trước mổ là thủng tạng rỗng với biểu hiện viêm phúc mạc và hình ảnh hơi tự do trong ổ bụng. Chẩn đoán được cải thiện nhờ khả năng của chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên, bệnh còn tiên lượng nặng vì biến chứng và tỷ lệ tử vong cao. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ và cắt nối ngay trong cấp được thực hiện ở nhiều bệnh nhân thích hợp. Từ khóa: Thủng đại tràng. ABSTRACT CAUSES, CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES AND RESULTS OF SURGICAL TREATMENT IN COLONIC PERFORATION Nguyen Viet Thanh, Nguyen Dinh Lam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 168 - 175 Objectives: To define rate of causes in non-traumatic colonic perforation. To describe clinical and subclinical features and results of surgical treatment in non-traumatic colonic perforation. Methods: A retrospective review of all patients who underwent operative intervention for non-traumatic colonic perforation at NDGD hospital from January in 2009 to January in 2015 was performed. Causes of colonic perforation were identified from histopathological findings. Results: There were 90 patients including 54 males (60%) and 36 females (40%) with median age 52 ± 18 years. Common causes included diverticulitis (46.1%), cancer (28.9%) and colitis (18.9%). Noticeable clinical manifestations were: fever in 82.2%, abdominal pain (97.8%), sign of inflammatory peritoneum (97.8%). Pneumoperitoneum was revealed by radiology in 26,8% and by computed tomography scan in 47.3%. Postoperative complication rate was 33.3%, postoperative mortality rate was 15.6%.The common surgical methods were Hartmann (25.6%), primary anastomosis(36.7%), suture of the perforation(27.8%). The open * Bộ môn Ngoại tổng quát, ĐHYD TPHCM ** Bệnh viện 4, Quân đoàn 4 Tác giả liên lạc: TS BS. Nguyễn Việt Thành ĐT: 0913869049 E-mail: ngvthanh_7@yahoo.com 168 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học technique was 55.6%, laparoscopic technique in 33.3%. Conclusions: Diverticulitis and cancer were still the most common causes. The disease was usually diagnosed before surgery with clinical peritonitis and image of intraperitoneal gas. Diagnosis is improved by the ability of CT scan that detects pneumoperitoneum compared to radiology. However, the disease is still worse prognosis because of high complications and mortality, Laparoscopic assisted surgery and primary anastomosis were indicated in appropriated patients. Key words: Non-traumatic colonic perforation. Tần số (n) Tỉ lệ (%) MỞ ĐẦU Nguyên phát(do phân) 1 1,1 Thủng đại tràng (TĐT) là một cấp cứu ngoại Lạc nội mạc tử cung 1 1,1 khoa nặng với tỷ lệ biến chứng và tử vong còn Tổng N (%) 90 100 cao dù hiện tại có nhiều tiến bộ trong phương Triệu chứng lâm sàng tiện chẩn đoán, trong kỹ thuật mổvà phương Bảng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng đại tràng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỦNG ĐẠI TRÀNG Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Đình Lâm** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các nguyên nhân thủng đại tràng (TĐT) không do chấn thương.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị TĐT. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án của những bệnh nhân TĐT đã được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 6 năm, từ tháng 01 năm 2009 đến cuối tháng 01 năm 2015. Kết quả: Trong 90 trường hợp có 54 nam (60%) và 36 nữ (40%), tuổi thường gặp là 52 ± 18 tuổi. Nguyên nhân gây thủng ruột thường gặp là viêm túi thừa (46,1%), ung thư (28,9%) và viêm đại tràng(18,9%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp: sốt (82,2%), đau bụng (97,8%), dấu kích thích phúc mạc (97,8%), bụng trướng (34,4%). Phát hiện hơi tự do ổ bụng trong 26,8% trường hợp trên X-quang và47,3% trên chụp cắt lớp vi tính.Tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tử vong sau mổ lần lượt là 33,3% và15,6%. Các phương pháp mổ thường áp dụng: phẫu thuật Hartmann (25,6%), cắt nối ngay (36,7%), khâu lỗ thủng (27,8%). Trong đó mổ mở là 55,6%, nội soi là 33,3% và nội soi chuyển mở là 11,1%. Kết luận: Viêm túi thừa và ung thưvẫn là nguyên nhân thường gặp nhất gây thủng đại tràng. Bệnh thường được chẩn đoán trước mổ là thủng tạng rỗng với biểu hiện viêm phúc mạc và hình ảnh hơi tự do trong ổ bụng. Chẩn đoán được cải thiện nhờ khả năng của chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên, bệnh còn tiên lượng nặng vì biến chứng và tỷ lệ tử vong cao. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ và cắt nối ngay trong cấp được thực hiện ở nhiều bệnh nhân thích hợp. Từ khóa: Thủng đại tràng. ABSTRACT CAUSES, CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES AND RESULTS OF SURGICAL TREATMENT IN COLONIC PERFORATION Nguyen Viet Thanh, Nguyen Dinh Lam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 168 - 175 Objectives: To define rate of causes in non-traumatic colonic perforation. To describe clinical and subclinical features and results of surgical treatment in non-traumatic colonic perforation. Methods: A retrospective review of all patients who underwent operative intervention for non-traumatic colonic perforation at NDGD hospital from January in 2009 to January in 2015 was performed. Causes of colonic perforation were identified from histopathological findings. Results: There were 90 patients including 54 males (60%) and 36 females (40%) with median age 52 ± 18 years. Common causes included diverticulitis (46.1%), cancer (28.9%) and colitis (18.9%). Noticeable clinical manifestations were: fever in 82.2%, abdominal pain (97.8%), sign of inflammatory peritoneum (97.8%). Pneumoperitoneum was revealed by radiology in 26,8% and by computed tomography scan in 47.3%. Postoperative complication rate was 33.3%, postoperative mortality rate was 15.6%.The common surgical methods were Hartmann (25.6%), primary anastomosis(36.7%), suture of the perforation(27.8%). The open * Bộ môn Ngoại tổng quát, ĐHYD TPHCM ** Bệnh viện 4, Quân đoàn 4 Tác giả liên lạc: TS BS. Nguyễn Việt Thành ĐT: 0913869049 E-mail: ngvthanh_7@yahoo.com 168 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học technique was 55.6%, laparoscopic technique in 33.3%. Conclusions: Diverticulitis and cancer were still the most common causes. The disease was usually diagnosed before surgery with clinical peritonitis and image of intraperitoneal gas. Diagnosis is improved by the ability of CT scan that detects pneumoperitoneum compared to radiology. However, the disease is still worse prognosis because of high complications and mortality, Laparoscopic assisted surgery and primary anastomosis were indicated in appropriated patients. Key words: Non-traumatic colonic perforation. Tần số (n) Tỉ lệ (%) MỞ ĐẦU Nguyên phát(do phân) 1 1,1 Thủng đại tràng (TĐT) là một cấp cứu ngoại Lạc nội mạc tử cung 1 1,1 khoa nặng với tỷ lệ biến chứng và tử vong còn Tổng N (%) 90 100 cao dù hiện tại có nhiều tiến bộ trong phương Triệu chứng lâm sàng tiện chẩn đoán, trong kỹ thuật mổvà phương Bảng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Thủng đại tràng Phẫu thuật nội soi hỗ trợ Viêm phúc mạcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0