Nguyên nhân suy thoái giếng khoan khu vực có thành tạo bở rời vùng ĐBSCL - đề xuất các giải pháp phục hồi nâng cao hiệu suất giếng khoan
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 899.83 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo viết trình bày một số nghiên cứu của nhóm tác giả về những nguyên nhân gây suy thoái do nội tại bản thân các giếng khoan vùng địa chất có thành tạo bở rời của ĐBSCL và đưa ra các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp để xử lý nhằm nâng cao hiệu suất khai thác các giếng khoan này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân suy thoái giếng khoan khu vực có thành tạo bở rời vùng ĐBSCL - đề xuất các giải pháp phục hồi nâng cao hiệu suất giếng khoanKHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI GIẾNG KHOAN KHU VỰC CÓ THÀNH TẠO BỞ RỜI VÙNG ĐBSCL - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHỤC HỒI NÂNG CAO HI ỆU SUẤT GI ẾNG KHOAN Lương Văn Thanh, Phạm Văn Tùng, Nguyễn Trường Thọ, Nguyễn Thanh Tùng,Hà Thị Xuyến, Lương Thu Hương Viện Kỹ thuật BiểnTóm tắt: Vùng ĐBSCL với mật độ sông, rạch dày đặc, tuy nhiên vào thời điểm mùa khô thìnguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt lại khá khan hiếm do ảnh hưởng của xâm nhập mặn (từbiển) và ô nhiễm do nước phèn nội tại. Do nhu cầu cần sử dụng nước ngọt quanh năm nên trênđịa bàn ĐBSCL có hàng ngàn các giếng khoan công suất lớn đang hoạt động. Số lượng cácgiếng khoan ngày càng gia tăng hàng năm theo nhu cầu sử dụng nước. Tuy nhiên, dưới tác độngcủa những tác nhân như ảnh hưởng của mặn, phèn, phiến sét,… và các chất hóa học tồn tạitrong nước ngầm rất nhiều các giếng khoan sau một thời gian đưa vào sử dụng đã bị suy thoáilàm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng khai thác. Báo báo trình bày một số nghiên cứu của nhómtác giả về những nguyên nhân gây suy thoái do nội tại bản thân các giếng khoan vùng địa chấtcó thành tạo bở rời của ĐBSCL và đưa ra các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp để xử lýnhằm nâng cao hiệu suất khai thác các giếng khoan này.Từ khóa:Thành tạo bở rời, Hiệu suất khai thác, Suy thoái giếng khoan, Cải tạo giếng khoan, ônhiễm nước ngầm.Summary: There is the high density of the rivers and canals in the Mekong Delta, but it is verylack of fresh water for domestic water supply due to the effects of salinity intrusion and acidwater from the acid sulphate soils. Due to the fresh water demand all year around, there arethousands of high productivity drilled-well in operation in the Mekong Delta. The number ofwells is increasing yearly according to water demand. However, the effects of salinity, acid,clay,… and chemical materials in the ground water causing the degradation of drilled wells..The paper has identified the reasons for the degradation causing by the internal problems of wellitself in the unconsolidated formation in Mekong Delta and provide the suitable scientific andtechnological solutions to improve the well-yield.Keywords: Unconsolidated materials zone, well pumped productivity, well deterioration, well-yield improvement, ground water pollution. *1. MỞ ĐẦU Bằng Nam Bộ (ĐBNB) [1] có khoảng 2.420 lỗTheo thống kê chưa đầy đủ từ nguồn tài liệu khoan khai thác nước dưới đất trong các tầngcấp phép khai thác của Cục Quản lý tài nguyên chứa nước đất đá bở rời, 116 giếng khai thácnước, các Sở Tài nguyên và M ôi trường, tài trong các tầng chứa nước bazan cùng đá cứngliệu khảo sát của Liên đoàn Điều tra và Quy có đường kính và độ sâu khác nhau. Số lỗhoạch Tài nguyên nước miền Nam, ở Đồng khoan khai thác ở các tầng, phức hệ chứa nước được thống kê như sau: Các tầng chứa nước Pleistocen (qp1 và qp2-3): 432 lỗ khoan; CácNgày nhận bài: 13/3/2018 tầng chứa nước Pliocen (n2): 1.840 lỗ khoan;Ngày thông qua phản biện: 18/4/2018 Tầng chứa nước M iocen thượng (n13): 148 lỗNgày duyệt đăng: 26/4/2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 43 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆkhoan; Phức hệ chứa nước trong các thành tạo mục tiêu hướng đến.Bazan: 66 lỗ khoan; Phức hệ chứa nước trong 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, Đ ỊA CHẤTcác thành tạo Jura: 50 lỗ khoan. Trong thực tế THỦY VĂN VÙNG ĐBS CLsố lượng lỗ khoan khai thác có thể còn cao hơnnhiều lần do ở đây chưa tiến hành được công Đặc điểm khí hậutác kiểm kê tài nguyên nước dưới đất. Khí hậu khu vực ĐBSCL mang tính chất đặcVùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là trưng vùng nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt caokhu vực địa chất có thành tạo bở rời với các đều quanh năm, lượng mưa khá lớn và phân bốtầng chứa nước nằm sâu (tầng Pleistocen (qp1 theo 2 mùa có lượng mưa khác nhau rõ rệt.và qp2-3), Pliocen (n2)) . Hiện nay, hàng ngàn M ùa mưa từ tháng 5 ÷ 10 tương ứng gió Tây -các giếng khoan (giếng công nghiêp) ở đây Nam, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm.hàng ngày đang khai thác một lượng rất lớn M ùa khô từ tháng 11 ÷ 4 năm sau tương ứng gió mùa Đông - Bắc, chiếm khoảng 10% tổngnước dưới đất phục vụ nhiều mục đích khác lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân suy thoái giếng khoan khu vực có thành tạo bở rời vùng ĐBSCL - đề xuất các giải pháp phục hồi nâng cao hiệu suất giếng khoanKHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI GIẾNG KHOAN KHU VỰC CÓ THÀNH TẠO BỞ RỜI VÙNG ĐBSCL - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHỤC HỒI NÂNG CAO HI ỆU SUẤT GI ẾNG KHOAN Lương Văn Thanh, Phạm Văn Tùng, Nguyễn Trường Thọ, Nguyễn Thanh Tùng,Hà Thị Xuyến, Lương Thu Hương Viện Kỹ thuật BiểnTóm tắt: Vùng ĐBSCL với mật độ sông, rạch dày đặc, tuy nhiên vào thời điểm mùa khô thìnguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt lại khá khan hiếm do ảnh hưởng của xâm nhập mặn (từbiển) và ô nhiễm do nước phèn nội tại. Do nhu cầu cần sử dụng nước ngọt quanh năm nên trênđịa bàn ĐBSCL có hàng ngàn các giếng khoan công suất lớn đang hoạt động. Số lượng cácgiếng khoan ngày càng gia tăng hàng năm theo nhu cầu sử dụng nước. Tuy nhiên, dưới tác độngcủa những tác nhân như ảnh hưởng của mặn, phèn, phiến sét,… và các chất hóa học tồn tạitrong nước ngầm rất nhiều các giếng khoan sau một thời gian đưa vào sử dụng đã bị suy thoáilàm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng khai thác. Báo báo trình bày một số nghiên cứu của nhómtác giả về những nguyên nhân gây suy thoái do nội tại bản thân các giếng khoan vùng địa chấtcó thành tạo bở rời của ĐBSCL và đưa ra các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp để xử lýnhằm nâng cao hiệu suất khai thác các giếng khoan này.Từ khóa:Thành tạo bở rời, Hiệu suất khai thác, Suy thoái giếng khoan, Cải tạo giếng khoan, ônhiễm nước ngầm.Summary: There is the high density of the rivers and canals in the Mekong Delta, but it is verylack of fresh water for domestic water supply due to the effects of salinity intrusion and acidwater from the acid sulphate soils. Due to the fresh water demand all year around, there arethousands of high productivity drilled-well in operation in the Mekong Delta. The number ofwells is increasing yearly according to water demand. However, the effects of salinity, acid,clay,… and chemical materials in the ground water causing the degradation of drilled wells..The paper has identified the reasons for the degradation causing by the internal problems of wellitself in the unconsolidated formation in Mekong Delta and provide the suitable scientific andtechnological solutions to improve the well-yield.Keywords: Unconsolidated materials zone, well pumped productivity, well deterioration, well-yield improvement, ground water pollution. *1. MỞ ĐẦU Bằng Nam Bộ (ĐBNB) [1] có khoảng 2.420 lỗTheo thống kê chưa đầy đủ từ nguồn tài liệu khoan khai thác nước dưới đất trong các tầngcấp phép khai thác của Cục Quản lý tài nguyên chứa nước đất đá bở rời, 116 giếng khai thácnước, các Sở Tài nguyên và M ôi trường, tài trong các tầng chứa nước bazan cùng đá cứngliệu khảo sát của Liên đoàn Điều tra và Quy có đường kính và độ sâu khác nhau. Số lỗhoạch Tài nguyên nước miền Nam, ở Đồng khoan khai thác ở các tầng, phức hệ chứa nước được thống kê như sau: Các tầng chứa nước Pleistocen (qp1 và qp2-3): 432 lỗ khoan; CácNgày nhận bài: 13/3/2018 tầng chứa nước Pliocen (n2): 1.840 lỗ khoan;Ngày thông qua phản biện: 18/4/2018 Tầng chứa nước M iocen thượng (n13): 148 lỗNgày duyệt đăng: 26/4/2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 43 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆkhoan; Phức hệ chứa nước trong các thành tạo mục tiêu hướng đến.Bazan: 66 lỗ khoan; Phức hệ chứa nước trong 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, Đ ỊA CHẤTcác thành tạo Jura: 50 lỗ khoan. Trong thực tế THỦY VĂN VÙNG ĐBS CLsố lượng lỗ khoan khai thác có thể còn cao hơnnhiều lần do ở đây chưa tiến hành được công Đặc điểm khí hậutác kiểm kê tài nguyên nước dưới đất. Khí hậu khu vực ĐBSCL mang tính chất đặcVùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là trưng vùng nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt caokhu vực địa chất có thành tạo bở rời với các đều quanh năm, lượng mưa khá lớn và phân bốtầng chứa nước nằm sâu (tầng Pleistocen (qp1 theo 2 mùa có lượng mưa khác nhau rõ rệt.và qp2-3), Pliocen (n2)) . Hiện nay, hàng ngàn M ùa mưa từ tháng 5 ÷ 10 tương ứng gió Tây -các giếng khoan (giếng công nghiêp) ở đây Nam, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm.hàng ngày đang khai thác một lượng rất lớn M ùa khô từ tháng 11 ÷ 4 năm sau tương ứng gió mùa Đông - Bắc, chiếm khoảng 10% tổngnước dưới đất phục vụ nhiều mục đích khác lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành tạo bở rời Hiệu suất khai thác Suy thoái giếng khoan Cải tạo giếng khoan Ô nhiễm nước ngầmTài liệu liên quan:
-
Tiêu chuẩn Neo trong đất: Phần 2
123 trang 17 0 0 -
70 trang 17 0 0
-
Đánh giá rủi ro sức khỏe đối với vấn đề ô nhiễm Asen (As) trong nước ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh
8 trang 15 0 0 -
70 trang 14 0 0
-
ASEN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CON NGƯỜI
71 trang 13 0 0 -
Nguyên nhân ô nhiễm asen đối với nước ngầm tại huyện Cát Tiên - Lâm Đồng
12 trang 11 0 0 -
6 trang 11 0 0
-
6 trang 11 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lí nước ngầm ô nhiễm đồng thời sắt, mangan, amoni và asen
112 trang 11 0 0 -
27 trang 10 0 0