Danh mục

Nguyên nhân và cách điều trị đau vai

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 260.44 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguyên nhân các rối loạn ở vai, giống như những rối loạn của nhiều vấn đề cơ-xương khác, gồm một giải từ sinh-cơ học (biomechanical) đến thoái hóa. Như một quy luật chung, dưới tuổi 45 nổi bật lên là những nguyên nhân cơ-sinh học, đặc biệt là những chấn thương tái diễn. Khi tuổi càng cao thì tình trạng thoái hóa càng tang lên trong các chứng của vai. Hai loại trên gắn bó với nhau: những chấn động cơ học sẽ đẩy nhanh các quá trình thoái hóa, và những biến đổi thoái hóa thường chỉ trở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân và cách điều trị đau vai Nguyên nhân và cách điều trị đau vai Nguyên nhân các rối loạn ở vai, giống như những rối loạn của nhiềuvấn đề cơ-xương khác, gồm một giải từ sinh-cơ học (biomechanical) đếnthoái hóa. Như một quy luật chung, dưới tuổi 45 nổi bật lên là những nguyênnhân cơ-sinh học, đặc biệt là những chấn thương tái diễn. Khi tuổi càng caothì tình trạng thoái hóa càng tang lên trong các chứng của vai. Hai loại trên gắn bó với nhau: những chấn động cơ học sẽ đẩy nhanhcác quá trình thoái hóa, và những biến đổi thoái hóa thường chỉ trở thành cótriệu chứng bởi những chấn động cơ học. GIảI PHẫU HọC Vai gồm có hai khớp chức nǎng, khớp bả - cánh tay và khớp cùngvai xương và ba rặt trượt, đầu dài của cơ nhị đầu, túi hoạt dịch dướimỏm quạ, và những ống cơ gân (xem hình 42.1). Những ống cơ - gânhay ống quay là một nhóm cơ làm vững chắc thêm bao khớp. Nǎm cơống quay tròn là: trên gai, dưới gai, cơ tròn nhỏ (teres minor), dưới bả,và đầu dài của cơ tam đầu. Hình 42.1. Giải phẫu sâu của vai Trong các hội chứng của vai, đau thường xuất hiện do viêm.Trong các cấu trúc thường bị nhất là bao khớp bả - cánh tay, gân trêngai và túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai. NHữNG NGUYÊN NHÂN ĐAU VAI Mặc dầu nhiều bệnh đặc biệt được mô tả trong các bài viết vềchỉnh hình, hầu hết các chứng bệnh về vai thường là những hội chứngcơ - mac (myofascial syndrome) hoặc là vấn đề tiếp tục của những quátrình chấn thương hay thoái hóa mô mềm có liên quan, chẳng hạn viêmbao hoạt dịch, viêm gân, hội chứng ống quay, hoặc viêm dính bao khớp. Hội chứng cơ mac (Myofascial syndrome): nguyên nhân thườngcó nhất của chứng đau vai, có đặc điểm với các điểm nổ, nghĩa là cácđiểm đau rất khu trú khi chạm vào trong hay xung quanh cơ. Lấy ngóntay ấn mạnh vào điểm nổ, bệnh nhân có thể nhǎn nhó hoặc co rúm lại.Anh sẽ cảm thấy một cục, một vùng cứng lại hoặc như sởi thừng trongcơ. So sánh với cơ lành của bên vai đối diện sẽ giúp ích cho việc đánhgiá. Vị trí thường có của các điểm nổ là: - Mặt giữa trên của xương bả. - Các cơ ở ngay dưới ụ gáy trong vùng cổ. - Cơ thang và cơ ức - chũm. - Các cơ liên sườn, các cơ ngực , mặt bên. Các điểm nổ hình thành do nhiều yếu tố bao gồm thiên hướng ditruyền, tình trạng cơ không tốt (chấn thương cơ học) và các stress xúccảm. Một khi đã hình thành, những chỗ đau này trở nên tự tồn tại bềnvững dù tác nhân kích thích đã hết, vì sự cǎng thẳng, chứng đau, và sựmệt mỏi tạo ra một chu kỳ phản hồi, chu kỳ này lại gây ra sự co thắt cơ. Viêm bao hoạt dịch, viêm gân và hội chứng ống quay là một loạtcác rối loạn có liên quan mà chúng vốn là những phần của một quátrình mạn tính duy nhất và về mặt lâm sàng thường không phân biệtđược. Quá trình này thường bắt đầu ở cơ trên gai hay gân nhị đầu nơiđược cung cấp máu tương đối ít và có thể trở nên hư hại và viêm dochấn động cơ học bất thường hoặc tái diễn. Quá trình viêm lúc đó có thểlan tới các gân hay bao hoạt dịch khác và cuối cùng toàn bộ bao khớpvà khớp cùng vai- đòn (AC). Bệnh nhân có biểu hiện đau ở bất cứ bộphận nào của các cấu trúc này. Các trạng thái đó thường thấy nhiềuhơn ở tuổi trung niên vận động viên cuối tuần, ở bệnh nhân ở lứa tuổi50-60, ở phụ nữ và về những tháng mùa đông, quá trình bệnh chỉ ở mộtbên chiếm 75% các Bảng 42.1 và hình 42.2 là để tóm tắt các bệnh cảnhlâm sàng, nhằm giúp cho sự phân biệt những rối loạn trùng lặp trên. Bảng 42.1. Những đầu mối khám xét để tìm ra nguyên nhânthường có của chứng đau vai. Vấn đề Kỹ thuật khám xét Điều tìm ra Viêm gân cơ nhị đầu Đau nhức ở rãnh nhị Quay cánh tay hay đầu vai ra ngoài Đau khi vận động Viêm gân trên gai Quay cánh tay hay vai ra ngoài, dạng cánh tay theo hướng này (cung gây đau từ 45 đến 120° ) Viêm bao hoạt dịch Đau khi vận động Quay cánh tay haydưới mỏm cùng vai vai vào trong, dạng cánh theo hướng này (cung gây đau từ 45 đến 120° ) tay Hội chứng ống quay Thử tính di động trên Cử động trên tất cả tất cả các hướng các hướng đều đau. Hình 42.2. Chỗ đau nhức trong các bệnh sau đây: a- Viêm bao hoạt dịch dưới cơ Delta b- Viêm gân cơ nhị đầu c- Viêm bao khớp dính Viêm bao hoạt dịch là một chứng viêm, thường kèm theo thoátdịch ít, của một hay vài bao hoạt ...

Tài liệu được xem nhiều: