Nguyên tắc ăn uống phòng bệnh sâu răng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.25 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyên tắc ăn uống phòng bệnh sâu răngSâu răng là sự tiêu huỷ chất vôi của men răng và ngà răng do vi khuẩn gây ra. Bệnh gây tổn thương thành lỗ sâu, làm gãy răng, sứt mẻ răng, nhiễm khuẩn phần mềm quanh răng…Vì sao bị sâu răng? Nhiều nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố gây bệnh sâu răng là: vi khuẩn, chất đường và thời gian mà vi khuẩn và chất đường bám dính ở răng. Vi khuẩn gây sâu răng trú ẩn ở lớp mảng bám răng. Đường có trong thức ăn uống. Thời gian...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tắc ăn uống phòng bệnh sâu răngNguyên tắc ăn uống phòng bệnh sâu răngSâu răng là sự tiêu huỷ chất vôi của men răng và ngà răng do vikhuẩn gây ra. Bệnh gây tổn thương thành lỗ sâu, làm gãy răng,sứt mẻ răng, nhiễm khuẩn phần mềm quanh răng…Vì sao bị sâu răng?Nhiều nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố gây bệnh sâu răng là: vikhuẩn, chất đường và thời gian mà vi khuẩn và chất đường bámdính ở răng. Vi khuẩn gây sâu răng trú ẩn ở lớp mảng bám răng.Đường có trong thức ăn uống. Thời gian vi khuẩn tồn tại trongmiệng từ 20 phút - 1 giờ sau khi ăn. Vi khuẩn sử dụng đường đểtạo thành các mảng bám răng, chúng làm lên men đường tạo raacid, ăn mòn các chất vô cơ ở men răng và ngà răng gây ra sâurăng.Răng còn bị ăn mòn bởi môi trường acid trong miệng, quá trìnhnày không có mặt của vi khuẩn. Đây là quá trình mất mô cứngcủa răng (men răng, ngà răng) tiến triển không thể đảo ngược.Mô cứng của răng bị ăn mòn hoá học từ bề mặt răng do các acidtồn tại trong miệng. Các acid trong thức ăn gồm acid citric,phospholic, ascorbic, malic, tartaric, carbonic, có nhiều trong cácloại hoa quả chín và nước ép hoa quả, giấm và nước uống cóga. Nhiều nghiên cứu cho thấy: Người thường xuyên uống nướcép hoa quả, nước uống có ga, ăn dưa chua, cà muối chua, cácloại trái cây chua như khế, cam quýt, tầm duột, me, sấu… bị ănmòn răng ngày càng nặng.Thức ăn nào có thể gây sâu răng?Đường ăn thông thường (saccarose) là loại gây sâu răng nhiềunhất, tiếp đến là đường glucose, fructose, maltose. Các loạiđường này có trong đường ăn, bánh kẹo, mật ong, mật mía, tráicây chín, mía, thốt nốt, nước ngọt... Chất đường trong thức ănuống dính lâu trong miệng, tạo điều kiện cho vi khuẩn làm lênmen. Đối với chất tinh bột có trong lương thực như gạo, ngô,khoai, sắn, đậu: nhiều nghiên cứu cho thấy chúng ít gây sâurăng. Do đó, những người ăn nhiều tinh bột, ăn ít các loại đườngcó mức sâu răng thấp. Trái lại những người ăn ít tinh bột, nhưngăn nhiều đường bị sâu răng nhiều hơn. Tinh bột thô ít gây sâurăng, hỗn hợp tinh bột và saccarose gây sâu răng nhiều hơn.Các loại thuốc dùng cho trẻ em như kháng sinh, vitamin, xirôho... chứa một lượng lớn đường, vì vậy chúng có thể gây tăngtốc độ sâu răng. Trẻ em còn bị sâu răng do bú bình: thói quencủa một số gia đình cho con bú lúc đi ngủ, vào giường với bìnhsữa cho đến khi trẻ ngủ; nhiều bà mẹ quá chiều conBánh ngọt, đồ uống có ga là loại thức ăn gây nguy cơ sâu răngcao.Nên ăn uống thế nào để phòng bệnh sâu răng?Để phòng ngừa sâu răng, chúng ta nên ăn uống theo nhữngkhuyến cáo sau đây: chỉ ăn đường dưới 500g/người/tháng sẽgiảm đáng kể nguy cơ sâu răng. Chất ngọt thay thế đường loạingọt đậm và xylitol không gây sâu răng. Các loại ít ngọt tuy bị vikhuẩn trong miệng chuyển hoá nhưng với tốc độ rất chậm nêncó thể xem là an toàn. Tương lai, thuốc dùng cho trẻ em cũngdùng các chất ngọt thay thế đường sẽ giảm tỷ lệ sâu răng chotrẻ.Thức ăn giàu canxi, vitamin D có trong sữa, rau quả xanh, cá,phomat... giúp chống mòn răng, rụng răng và loãng xương ởngười cao tuổi. Phomat rất giàu chất canxi, khi ăn phomat chấtcanxi bám vào bề mặt răng có tác dụng phục hồi bề mặt răngchống lại sự tấn công của acid rất hiệu quả. Vấn đề là cần tuyêntruyền cho nhân dân ta có thói quen ăn phomat. Các loại rau quảkhông gây hại cho răng gồm: rau xanh các loại, dưa chuột, súplơ, bí xanh, bí đỏ, cà tím, củ cải, cà rốt, mướp, dưa gang… giúplàm sạch răng và loại bỏ mảng bám. Nên ăn 200g/bữa và ănđều đặn hàng ngày. Tuy nhiên có những rau quả gây hại chorăng như: chuối, chà là, nho, cà chua, đậu hà lan, quả sung, táongọt, lựu, cam, quýt, quất, me chua, sấu, tầm duột... do chứanhiều carbohydrat hoặc acid ăn mòn răng. Vì vậy, chúng ta nêndùng xen kẽ loại rau quả gây sâu răng với loại không gây sâurăng thì vừa đảm bảo đủ chất dinh dưỡng vừa phòng ngừađược sâu răng. Để hạn chế tối đa quá trình ăn mòn răng, cầnhạn chế số lượng và số lần uống nước có ga.Giữ vệ sinh răng miệngNên súc miệng ngay sau khi ăn hay uống đồ ngọt. Chải răng mỗingày 2 – 3 lần, tốt nhất là buổi sáng khi thức dậy, sau các bữavà trước khi đi ngủ. Nên dùng kem đánh răng có fluor. Lưu ýkhông nên đánh răng ngay sau khi ăn và uống nước trái cây, vìkhi đó lớp men răng đang mềm hơn do tác dụng của acid hữucơ trái cây, bàn chải sẽ mài mòn men răng. Đợi khoảng 30 phútsau để nước bọt có thời gian phục hồi và cân bằng chất khoángcủa răng rồi hãy chải răng. Không nên cho trẻ uống nước hoaquả bằng bình vì sẽ kéo dài thời gian răng của bé tiếp xúc vớiđường và các acid từ hoa quả. Không nên cho trẻ ăn nhiều đồngọt.Theo Sức khỏe & Đời sống ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tắc ăn uống phòng bệnh sâu răngNguyên tắc ăn uống phòng bệnh sâu răngSâu răng là sự tiêu huỷ chất vôi của men răng và ngà răng do vikhuẩn gây ra. Bệnh gây tổn thương thành lỗ sâu, làm gãy răng,sứt mẻ răng, nhiễm khuẩn phần mềm quanh răng…Vì sao bị sâu răng?Nhiều nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố gây bệnh sâu răng là: vikhuẩn, chất đường và thời gian mà vi khuẩn và chất đường bámdính ở răng. Vi khuẩn gây sâu răng trú ẩn ở lớp mảng bám răng.Đường có trong thức ăn uống. Thời gian vi khuẩn tồn tại trongmiệng từ 20 phút - 1 giờ sau khi ăn. Vi khuẩn sử dụng đường đểtạo thành các mảng bám răng, chúng làm lên men đường tạo raacid, ăn mòn các chất vô cơ ở men răng và ngà răng gây ra sâurăng.Răng còn bị ăn mòn bởi môi trường acid trong miệng, quá trìnhnày không có mặt của vi khuẩn. Đây là quá trình mất mô cứngcủa răng (men răng, ngà răng) tiến triển không thể đảo ngược.Mô cứng của răng bị ăn mòn hoá học từ bề mặt răng do các acidtồn tại trong miệng. Các acid trong thức ăn gồm acid citric,phospholic, ascorbic, malic, tartaric, carbonic, có nhiều trong cácloại hoa quả chín và nước ép hoa quả, giấm và nước uống cóga. Nhiều nghiên cứu cho thấy: Người thường xuyên uống nướcép hoa quả, nước uống có ga, ăn dưa chua, cà muối chua, cácloại trái cây chua như khế, cam quýt, tầm duột, me, sấu… bị ănmòn răng ngày càng nặng.Thức ăn nào có thể gây sâu răng?Đường ăn thông thường (saccarose) là loại gây sâu răng nhiềunhất, tiếp đến là đường glucose, fructose, maltose. Các loạiđường này có trong đường ăn, bánh kẹo, mật ong, mật mía, tráicây chín, mía, thốt nốt, nước ngọt... Chất đường trong thức ănuống dính lâu trong miệng, tạo điều kiện cho vi khuẩn làm lênmen. Đối với chất tinh bột có trong lương thực như gạo, ngô,khoai, sắn, đậu: nhiều nghiên cứu cho thấy chúng ít gây sâurăng. Do đó, những người ăn nhiều tinh bột, ăn ít các loại đườngcó mức sâu răng thấp. Trái lại những người ăn ít tinh bột, nhưngăn nhiều đường bị sâu răng nhiều hơn. Tinh bột thô ít gây sâurăng, hỗn hợp tinh bột và saccarose gây sâu răng nhiều hơn.Các loại thuốc dùng cho trẻ em như kháng sinh, vitamin, xirôho... chứa một lượng lớn đường, vì vậy chúng có thể gây tăngtốc độ sâu răng. Trẻ em còn bị sâu răng do bú bình: thói quencủa một số gia đình cho con bú lúc đi ngủ, vào giường với bìnhsữa cho đến khi trẻ ngủ; nhiều bà mẹ quá chiều conBánh ngọt, đồ uống có ga là loại thức ăn gây nguy cơ sâu răngcao.Nên ăn uống thế nào để phòng bệnh sâu răng?Để phòng ngừa sâu răng, chúng ta nên ăn uống theo nhữngkhuyến cáo sau đây: chỉ ăn đường dưới 500g/người/tháng sẽgiảm đáng kể nguy cơ sâu răng. Chất ngọt thay thế đường loạingọt đậm và xylitol không gây sâu răng. Các loại ít ngọt tuy bị vikhuẩn trong miệng chuyển hoá nhưng với tốc độ rất chậm nêncó thể xem là an toàn. Tương lai, thuốc dùng cho trẻ em cũngdùng các chất ngọt thay thế đường sẽ giảm tỷ lệ sâu răng chotrẻ.Thức ăn giàu canxi, vitamin D có trong sữa, rau quả xanh, cá,phomat... giúp chống mòn răng, rụng răng và loãng xương ởngười cao tuổi. Phomat rất giàu chất canxi, khi ăn phomat chấtcanxi bám vào bề mặt răng có tác dụng phục hồi bề mặt răngchống lại sự tấn công của acid rất hiệu quả. Vấn đề là cần tuyêntruyền cho nhân dân ta có thói quen ăn phomat. Các loại rau quảkhông gây hại cho răng gồm: rau xanh các loại, dưa chuột, súplơ, bí xanh, bí đỏ, cà tím, củ cải, cà rốt, mướp, dưa gang… giúplàm sạch răng và loại bỏ mảng bám. Nên ăn 200g/bữa và ănđều đặn hàng ngày. Tuy nhiên có những rau quả gây hại chorăng như: chuối, chà là, nho, cà chua, đậu hà lan, quả sung, táongọt, lựu, cam, quýt, quất, me chua, sấu, tầm duột... do chứanhiều carbohydrat hoặc acid ăn mòn răng. Vì vậy, chúng ta nêndùng xen kẽ loại rau quả gây sâu răng với loại không gây sâurăng thì vừa đảm bảo đủ chất dinh dưỡng vừa phòng ngừađược sâu răng. Để hạn chế tối đa quá trình ăn mòn răng, cầnhạn chế số lượng và số lần uống nước có ga.Giữ vệ sinh răng miệngNên súc miệng ngay sau khi ăn hay uống đồ ngọt. Chải răng mỗingày 2 – 3 lần, tốt nhất là buổi sáng khi thức dậy, sau các bữavà trước khi đi ngủ. Nên dùng kem đánh răng có fluor. Lưu ýkhông nên đánh răng ngay sau khi ăn và uống nước trái cây, vìkhi đó lớp men răng đang mềm hơn do tác dụng của acid hữucơ trái cây, bàn chải sẽ mài mòn men răng. Đợi khoảng 30 phútsau để nước bọt có thời gian phục hồi và cân bằng chất khoángcủa răng rồi hãy chải răng. Không nên cho trẻ uống nước hoaquả bằng bình vì sẽ kéo dài thời gian răng của bé tiếp xúc vớiđường và các acid từ hoa quả. Không nên cho trẻ ăn nhiều đồngọt.Theo Sức khỏe & Đời sống ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bảo vệ sức khỏe bệnh thường gặp bệnh ở người cách điều trị bệnh y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
92 trang 206 0 0
-
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 193 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 105 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0