Thông tin tài liệu:
Mục tiêu :
1- Kiến thức : - Giải thích được chuyển động Bơ-rao. - Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ-rao.
- Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
2- Thái độ : Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.
...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tử, phân tửchuyển động hay đứng yên ?
Nguyên tử, phân tử
chuyển động hay đứng yên ?
I- Mục tiêu :
1- Kiến thức :
- Giải thích được chuyển động Bơ-rao.
- Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô
số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ-rao.
- Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng
nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao
thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
2- Thái độ :
Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.
II- Chuẩn bị:
- GV : Làm trước các thí nghiệm về hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng
sunfat (hình 20.4 - SGK). Nếu có điều kiện GV cho HS làm thí nghiệm về hiện tượng
khuếch tán theo nhóm từ trước trên phòng học bộ môn : 1 ống làm trước 3 ngày, 1
ống làm trước 1 ngày, 1 ống làm khi học bài.
- Tranh vẽ phóng to hình 20.1, 20.2, 20,3, 20.4.
III. Phương pháp:
Thuyết trình, vấn đáp, làm TN, hoạt động nhóm
IV. Các bước lên lớp:
A, ổn định lớp: 8A: 8B:
B, Kiểm tra:
HS1 :
+ Các chất được cấu tạo như thế nào ?
+ Mô tả một hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa
chúng có khoảng cách.
HS2 :
+ Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu
tạo từ các hạt riêng biệt ?
+ Chữa bài tập 19.5 (SBT).
- GV đánh giá cho điểm cho HS.
C. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập
(như phần mở bài SGK)
Hoặc GV thông báo : Năm 1827 Bơ-rao – nhà thực
vật học (người Anh) (treo hình 2.2), khi quan sát các
hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi đã phát
hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi
phía. Ông gán cho chuyển động của các hạt phấn hoa
trong nước là do một lực sống chỉ có ở vật thể sống
gây nên. Tuy nhiên, sau đó người ta dễ dàng chứng
minh được quan niệm này là không đúng vì có bị giã
nhỏ hoặc luộc chín các hạt phấn hoa vẫn chuyển
động hỗn độn không ngừng. Vậy chuyển động của hạt Tiết 24
phấn hoa ở trong nước được giải thích như thế nào ?
Bài 20 : Nguyên tử, phân tử
HĐ2: Thí nghiệm Bơ-rao.
chuyển động hay đứng yên ?
GV: Thông báo thí nghiệm mà chúng ta vừa nói tới
được gọi là thí nghiệm Bơ-rao và tóm tắt thí nghiệm
lên bảng.
HS: Theo rõi và ghi vở
HĐ3 : Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân I- Thí nghiệm Bơ-rao
tử.
GV: Gọi 1 HS đọc phần mở bài SGK.
HS: Đọc SGK
GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2,
C3.
II- Các nguyên tử, phân tử chuyển
HS: thảo luận chung toàn lớp về các câu hỏi trên à cử
động không ngừng.
đại diện trả lời
GV treo tranh vẽ hình 20.2, 20.3 và thông báo : Năm
1905, nhà bác học An-be Anh-xtanh (người Đức) mới C1 : Quả bóng tương tự với hạt phấn
giải thích được đầy đủ và chính xác thí nghiệm Bơ- hoa.
rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt
C2 : Các học sinh tương tự với phân
phấn hoa trong thí nghiệm Bơ-rao là do các phân tử
tử nước.
nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng.
C3 : Các phân tử nước chuyển động
HS: Ghi vở
không ngừng, trong khi chuyển động
nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ
nhiều phía, các va chạm này không
cân bằng nhau làm cho các hạt phấn
HĐ4 : Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của hoa chuyển động hỗn độn không
phân tử và nhiệt độ. ngừng.
GV thông báo : Trong thí nghiệm Bơ-rao, nếu ta càng *kết luận chung : Các nguyên tử,
tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phân tử chuyển động hỗn độn không
phấn hoa càng nhanh và yêu cầu HS dựa sự tương tự ngừng.
với thí nghiệm mô hình về quả bóng ở trên để giải
III- Chuyển động phân tử và nhiệt
thích điều này.
độ.
HS: Thảo luận cử đại diện trả lời câu hỏi
GV: thông báo đồng thời ghi lên bảng kết luận
HS: ghi vở
HĐ 5 : Vận dụng
Kết luận : Nhiệt độ càng cao thì các
GV: Yêu cầu HS trả lời câu C4 câu C5 câu C6.
nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật
HS: Thảo luận trả lời C4 và C5 câu C6.
...