Nhận biết và điều trị tan máu bẩm sinh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.26 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi cơ thể có bất thường trong quá trình tổng hợp hay cấu trúc globin, bất thường về men hay màng hồng cầu đều có thể dẫn đến tình trạng hồng cầu chết sớm hơn bình thường, gây ra thiếu máu cho cơ thể, người ta gọi là bệnh tan máu bẩm sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận biết và điều trị tan máu bẩm sinh Nhận biết và điều trị tan máu bẩm sinhKhi cơ thể có bất thường trong quá trình tổng hợp hay cấu trúc globin, bất th ườngvề men hay màng hồng cầu đều có thể dẫn đến tình trạng hồng cầu chết sớm hơnbình thường, gây ra thiếu máu cho cơ thể, người ta gọi là bệnh tan máu bẩm sinh.Vài nét về bệnh tan máuBệnh được mô tả chính thức các biểu hiện lâm sàng bởi James B. Herrick vào năm1910. Từ đó đến nay có rất nhiều nhà khoa học đã đi sâu tìm hiểu về căn bệnh nàyvà nhờ có tiến bộ của các ngành di truyền học mà người ta có thể biết chính xác vịtrí tổn thương nào của các gen đã gây ra bệnh.Người ta có thể phân loại các thể bệnh nh ư sau: Bệnh bất thường về men hồng cầubao gồm do thiếu men G6PD, thiếu men pyruvat kinase. Bệnh bất thường cấu trúcmàng hồng cầu Minkowski Chauffard, hồng cầu hình gai, hồng cầu hình thoi, đáihuyết sắc tố kịch phát về đêm.Ngoài ra còn gặp bệnh do bất thường về huyết sắc tố do hư hại gen kiểm soát vàdo rối loạn chất lượng huyết sắc tố.Bệnh gặp cả ở nam và nữ. Tùy theo sự cân bằng giữa mức độ tan máu và khả năngtăng sinh bù trừ của tủy xương, tùy thể bệnh mà triệu chứng tan máu có thể đ ượcphát hiện ngay trong thời kỳ bào thai (phù thai, thai chết lưu), sau khi trẻ ra đờihoặc đến khi trưởng thành mới phát hiện ra.Những biểu hiện của tan máuThiếu máu, vàng da vàng mắt, nước tiểu sẫm mầu từng đợt kèm theo những cơnrét, gan lách to, có khi kèm sỏi mật. Có thể gặp phì đại xương gây biến dạng mặt:u xương trán, phì đại xương gò má, tạo nên bộ mặt tan máu bẩm sinh (trán dô,gò má dô, mũi tẹt, răng hô). Thiếu máu nặng có thể làm cơ thể chậm phát triển vàchậm dậy thì.Ngược lại với nhưng trường hợp thiếu máu do thiếu sắt cần phải bổ sung thêm sắtcho cơ thể thì ở những bệnh nhân tan máu bẩm sinh lại có thể biểu hiện chứng ứsắt (thừa sắt). Sắt ứ đọng lại trong cơ thể là do hậu quả của tan máu, cơ thể tănghấp thu do có thiếu máu và do truyền máu nhiều lần. Ứ sắt ở các cơ quan có thểdẫn đến biểu hiện: sạm da, tiểu đường, suy tim, suy gan...Chẩn đoán bệnh bằng cách nào?Ngoài các biểu hiện lâm sàng đã nêu trên, các bác sĩ còn phải căn cứ vào các xétnghiệm gồm lượng huyết sắc tố giảm. Hồng cầu có thể nhỏ (trong các thể li ênquan đến huyết sắc tố) hoặc có kích th ước bình thường (thiếu men G6PD) vì vậymột số trường hợp hồng cầu nhỏ thì số lượng hồng cầu không hề giảm mà có khicòn tăng lên. Bilirubin trong máu tăng, đặc biệt là bilirubin gián tiếp. Haptoglobingiảm, sắt và ferritin tăng cao. Điện di huyết sắc tố có thể cho biết loại huyết sắc tốbất thường là loại gì. Định lượng men G6PD, pyruvat kinase giảm trong trườnghợp thiếu các men này bẩm sinh. Ngoài ra còn có thể thấy tổn thương xương sọtrên phim Xquang. Xét nghiệm ADN có thể cho biết chính xác vị trí khiếm thiếudi truyền.Điều trị bệnh có khó không?Truyền máu định kỳ: Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh để bác sĩ quyết địnhkhoảng cách giữa các lần truyền máu. Tiêm hoặc uống thuốc thải sắt định kỳ đểgiảm các biến chứng do ứ sắt. Ngoài ra, còn có thể bổ sung acid folic. Với nhữngtrường hợp lách to làm tăng nhu cầu truyền máu hoặc có nguy cơ vỡ lách thì nêncắt bỏ lách.Với những bệnh nhân thiếu men G6PD bẩm sinh cần phải tránh dùng các thuốchoặc thức ăn có tác nhân gây ôxy hóa nh ư thuốc chống sốt rét, nhóm thuốcquinolon, đậu Hà Lan... Chẩn đoán trước sinh với các cặp vợ chồng có bệnh là cầnthiết giúp cho cha mẹ và thầy thuốc quyết định có phá thai hay không. Vì là bệnhbẩm sinh không thể điều trị khỏi hoàn toàn nên bệnh nhân cần phải có chế độ sinhhoạt hợp lý, tránh các lao động nặng cũng như hoạt động thể dục thể thao mạnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận biết và điều trị tan máu bẩm sinh Nhận biết và điều trị tan máu bẩm sinhKhi cơ thể có bất thường trong quá trình tổng hợp hay cấu trúc globin, bất th ườngvề men hay màng hồng cầu đều có thể dẫn đến tình trạng hồng cầu chết sớm hơnbình thường, gây ra thiếu máu cho cơ thể, người ta gọi là bệnh tan máu bẩm sinh.Vài nét về bệnh tan máuBệnh được mô tả chính thức các biểu hiện lâm sàng bởi James B. Herrick vào năm1910. Từ đó đến nay có rất nhiều nhà khoa học đã đi sâu tìm hiểu về căn bệnh nàyvà nhờ có tiến bộ của các ngành di truyền học mà người ta có thể biết chính xác vịtrí tổn thương nào của các gen đã gây ra bệnh.Người ta có thể phân loại các thể bệnh nh ư sau: Bệnh bất thường về men hồng cầubao gồm do thiếu men G6PD, thiếu men pyruvat kinase. Bệnh bất thường cấu trúcmàng hồng cầu Minkowski Chauffard, hồng cầu hình gai, hồng cầu hình thoi, đáihuyết sắc tố kịch phát về đêm.Ngoài ra còn gặp bệnh do bất thường về huyết sắc tố do hư hại gen kiểm soát vàdo rối loạn chất lượng huyết sắc tố.Bệnh gặp cả ở nam và nữ. Tùy theo sự cân bằng giữa mức độ tan máu và khả năngtăng sinh bù trừ của tủy xương, tùy thể bệnh mà triệu chứng tan máu có thể đ ượcphát hiện ngay trong thời kỳ bào thai (phù thai, thai chết lưu), sau khi trẻ ra đờihoặc đến khi trưởng thành mới phát hiện ra.Những biểu hiện của tan máuThiếu máu, vàng da vàng mắt, nước tiểu sẫm mầu từng đợt kèm theo những cơnrét, gan lách to, có khi kèm sỏi mật. Có thể gặp phì đại xương gây biến dạng mặt:u xương trán, phì đại xương gò má, tạo nên bộ mặt tan máu bẩm sinh (trán dô,gò má dô, mũi tẹt, răng hô). Thiếu máu nặng có thể làm cơ thể chậm phát triển vàchậm dậy thì.Ngược lại với nhưng trường hợp thiếu máu do thiếu sắt cần phải bổ sung thêm sắtcho cơ thể thì ở những bệnh nhân tan máu bẩm sinh lại có thể biểu hiện chứng ứsắt (thừa sắt). Sắt ứ đọng lại trong cơ thể là do hậu quả của tan máu, cơ thể tănghấp thu do có thiếu máu và do truyền máu nhiều lần. Ứ sắt ở các cơ quan có thểdẫn đến biểu hiện: sạm da, tiểu đường, suy tim, suy gan...Chẩn đoán bệnh bằng cách nào?Ngoài các biểu hiện lâm sàng đã nêu trên, các bác sĩ còn phải căn cứ vào các xétnghiệm gồm lượng huyết sắc tố giảm. Hồng cầu có thể nhỏ (trong các thể li ênquan đến huyết sắc tố) hoặc có kích th ước bình thường (thiếu men G6PD) vì vậymột số trường hợp hồng cầu nhỏ thì số lượng hồng cầu không hề giảm mà có khicòn tăng lên. Bilirubin trong máu tăng, đặc biệt là bilirubin gián tiếp. Haptoglobingiảm, sắt và ferritin tăng cao. Điện di huyết sắc tố có thể cho biết loại huyết sắc tốbất thường là loại gì. Định lượng men G6PD, pyruvat kinase giảm trong trườnghợp thiếu các men này bẩm sinh. Ngoài ra còn có thể thấy tổn thương xương sọtrên phim Xquang. Xét nghiệm ADN có thể cho biết chính xác vị trí khiếm thiếudi truyền.Điều trị bệnh có khó không?Truyền máu định kỳ: Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh để bác sĩ quyết địnhkhoảng cách giữa các lần truyền máu. Tiêm hoặc uống thuốc thải sắt định kỳ đểgiảm các biến chứng do ứ sắt. Ngoài ra, còn có thể bổ sung acid folic. Với nhữngtrường hợp lách to làm tăng nhu cầu truyền máu hoặc có nguy cơ vỡ lách thì nêncắt bỏ lách.Với những bệnh nhân thiếu men G6PD bẩm sinh cần phải tránh dùng các thuốchoặc thức ăn có tác nhân gây ôxy hóa nh ư thuốc chống sốt rét, nhóm thuốcquinolon, đậu Hà Lan... Chẩn đoán trước sinh với các cặp vợ chồng có bệnh là cầnthiết giúp cho cha mẹ và thầy thuốc quyết định có phá thai hay không. Vì là bệnhbẩm sinh không thể điều trị khỏi hoàn toàn nên bệnh nhân cần phải có chế độ sinhhoạt hợp lý, tránh các lao động nặng cũng như hoạt động thể dục thể thao mạnh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp kiến thức y học dinh dưỡng y học bệnh nội khoa điều trị nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 119 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 100 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 75 1 0