Nhận dạng rủi ro tín dụng
Số trang: 29
Loại file: doc
Dung lượng: 4.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối với người cho vay, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người đi vay không hoàn trả đúng hạn số tiền vay hoặc lãi vay theo thỏa thuận.Đối với người đầu tư vào chứng khoán nợ, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người bảo lãnh) chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi hoặc gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận dạng rủi ro tín dụngI) Tổng quan về hoạt động nhận dạng rủi ro tín dụng.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng. Đối với người cho vay, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người đi vay không hoàn trả đúng hạn số tiền vay hoặc lãi vay theo thỏa thuận. Đối với người đầu tư vào chứng khoán nợ, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người bảo lãnh) chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi hoặc gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán.1.2 Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng. Sử dụng bảng liệt kê (check-list) và biến thể. Phân tích báo cáo tài chính. Sử dụng lưu đồ (Flow-Chart). Giao tiếp trong nội bộ tổ chức. Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp. Phân tích hợp đồng. Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ. Phân tích hiểm họa (Hazard Analysis).II) Tìm hiểu về các phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng.2.1 Phân tích báo cáo tài chính. Trong các phương pháp nhận dạng rủi ro, phương pháp phân tích báo cáo tàichính là phương pháp phổ biến nhất mà nhà đầu tư, hoặc người cho vay có th ể ti ếpcận để ra quyết định đầu tư/cho vay của mình. Phương pháp này áp dụng cho nhữngnhà đầu tư có ý định đầu tư vào các doanh nghiệp với bất kì hình thức nào, mua cổphiếu, trái phiếu, cho vay, góp vốn, v.v…trước khi ra những quyết định đầu tư đềucần xem xét đến. Một báo cáo tài chính doanh nghiệp cho ta thấy trạng thái tài chính của một tổchức (lợi nhuận, phi lợi nhuận) nhằm đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ra, mộtcách gián tiếp, báo cáo tài chính cho ta biết tình hình hoạt động của một tổ chức,thông qua đó, góp phần đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo tổ chức, các hoạtđộng của tổ chức đó. Trong hoạt động nhận dạng rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò r ất quantrọng trong việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư. 1 Đối tượng sử dụng phương pháp: có thể là nhà đầu tư vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một công ty đang được phân tích. Ngòai ra đó còn là các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Mục đích khi phân tích báo cáo tài chính: Đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, từ đó đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Bằng cách sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của một công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tương lai. Các công cụ phân tích báo cáo tài chính (Các chỉ tiêu chính cần quan tâm trong một báo cáo tài chính): ♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất). Thông qua các chỉ số: Hệ số khả năng thanh toán chung. Hệ số khả năng thanh toán chung = Hệ số này cho biết tổng tài sản gấp bao nhiêu lần nợ phải trả, là chỉ tiêu phảnánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này chobiết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được cáckhoản nợ phải trả hay không. Hệ số này càng cao thì khả năng tự chủ tài chính củadoanh nghiệp càng cao. Nếu trị số chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán chung c ủadoanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quátvà ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang tr ảicác khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán chung” càng nhỏ hơn 1, doanhnghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khi hệ số thanh toán chung bằng 1 =>Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện thời). Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòngmột năm hay một chu kỳ kinh doanh Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải cáckhoản nợ ngắn hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tàichính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này < 1, doanhnghiệp có khả năng không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị sốcủa chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp 2càng thấp. Mặc dù với tỷ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận dạng rủi ro tín dụngI) Tổng quan về hoạt động nhận dạng rủi ro tín dụng.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng. Đối với người cho vay, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người đi vay không hoàn trả đúng hạn số tiền vay hoặc lãi vay theo thỏa thuận. Đối với người đầu tư vào chứng khoán nợ, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người bảo lãnh) chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi hoặc gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán.1.2 Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng. Sử dụng bảng liệt kê (check-list) và biến thể. Phân tích báo cáo tài chính. Sử dụng lưu đồ (Flow-Chart). Giao tiếp trong nội bộ tổ chức. Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp. Phân tích hợp đồng. Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ. Phân tích hiểm họa (Hazard Analysis).II) Tìm hiểu về các phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng.2.1 Phân tích báo cáo tài chính. Trong các phương pháp nhận dạng rủi ro, phương pháp phân tích báo cáo tàichính là phương pháp phổ biến nhất mà nhà đầu tư, hoặc người cho vay có th ể ti ếpcận để ra quyết định đầu tư/cho vay của mình. Phương pháp này áp dụng cho nhữngnhà đầu tư có ý định đầu tư vào các doanh nghiệp với bất kì hình thức nào, mua cổphiếu, trái phiếu, cho vay, góp vốn, v.v…trước khi ra những quyết định đầu tư đềucần xem xét đến. Một báo cáo tài chính doanh nghiệp cho ta thấy trạng thái tài chính của một tổchức (lợi nhuận, phi lợi nhuận) nhằm đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ra, mộtcách gián tiếp, báo cáo tài chính cho ta biết tình hình hoạt động của một tổ chức,thông qua đó, góp phần đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo tổ chức, các hoạtđộng của tổ chức đó. Trong hoạt động nhận dạng rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò r ất quantrọng trong việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư. 1 Đối tượng sử dụng phương pháp: có thể là nhà đầu tư vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một công ty đang được phân tích. Ngòai ra đó còn là các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Mục đích khi phân tích báo cáo tài chính: Đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, từ đó đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Bằng cách sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của một công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tương lai. Các công cụ phân tích báo cáo tài chính (Các chỉ tiêu chính cần quan tâm trong một báo cáo tài chính): ♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất). Thông qua các chỉ số: Hệ số khả năng thanh toán chung. Hệ số khả năng thanh toán chung = Hệ số này cho biết tổng tài sản gấp bao nhiêu lần nợ phải trả, là chỉ tiêu phảnánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này chobiết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được cáckhoản nợ phải trả hay không. Hệ số này càng cao thì khả năng tự chủ tài chính củadoanh nghiệp càng cao. Nếu trị số chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán chung c ủadoanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quátvà ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang tr ảicác khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán chung” càng nhỏ hơn 1, doanhnghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khi hệ số thanh toán chung bằng 1 =>Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện thời). Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòngmột năm hay một chu kỳ kinh doanh Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải cáckhoản nợ ngắn hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tàichính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này < 1, doanhnghiệp có khả năng không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị sốcủa chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp 2càng thấp. Mặc dù với tỷ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rủi ro tín dụng hệ số thanh toán tín dụng ngân hàng phương pháp nhận dạng rủi ro cho vay tín dụng bảo lãnh tín dụng.Gợi ý tài liệu liên quan:
-
102 trang 286 0 0
-
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 242 1 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 165 0 0 -
78 trang 146 0 0
-
14 trang 141 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA
21 trang 132 0 0 -
Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
4 trang 130 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 124 0 0 -
84 trang 101 0 0
-
96 trang 87 0 0