![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 214.52 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện kháng nguyên nhưng thụ thể này, giống như phân tử kháng thể trên màng tế bào lympho B có vai trò làm thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyên, lại không có khả năng dẫn truyền các tín hiệu từ ngoại bào vào trong tế bào lympho T. Gắn vào thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên là một phức hợp các protein bao gồm phân tử CD3 và chuỗi z, ba thành tố này tạo nên phức hợp thụ thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 4) NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 4) Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện kháng nguyênnhưng thụ thể này, giống như phân tử kháng thể trên màng tế bào lympho B có vaitrò làm thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyên, lại không có khả năng dẫntruyền các tín hiệu từ ngoại bào vào trong tế bào lympho T. Gắn vào thụ thể của tếbào T dành cho kháng nguyên là một phức hợp các protein bao gồm phân tử CD3và chuỗi z, ba thành tố này tạo nên phức hợp thụ thể của tế bào T dành cho khángnguyên (hình 9.1). Các chuỗi CD3 và z có nhiệm vụ dẫn truyền một số tín hiệuđược tạo ra khi thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện khángnguyên. Ngoài ra quá trình hoạt hoá tế bào T cần có sự tham gia của các phân tửđồng thụ thể là CD4 hoặc CD8 có nhiệm vụ nhận diện các phần không đa kiểuhình trên các phân tử MHC. Chức năng của các protein gắn với thụ thể của tế bàoT dành cho kháng nguyên này sẽ được trình bầy chi tiết trong chương 5. Các thụ thể của tế bào B và T dành cho kháng nguyên có một số đặc điểmgiống nhau nhưng cũng có một số đặc điểm quan trọng khác nhau như được trìnhbầy trong bảng 9.7. Các kháng thể là thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyêncó khả năng gắn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau hơn với ái lực cao hơn.Đây là lý do tại sao kháng thể có khả năng bám vào và trung hoà được nhiều visinh vật và độc tố khi những thành phần này chỉ xuất hiện với nồng độ thấp trongmáu. Ái lực của thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên thì lại thấp và thì thếtương tác giữa các tế bào lympho T với các tế bào trình diện kháng nguyên phảiđược tăng cường bởi các phân tử được gọi là phân tử phụ trợ (accessory molecule)(xem chương đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào). Bảng 9.7: Đặc điểm của các thụ thể của tế bào lympho dành cho khángnguyên Đặc điểm Thụ thể của tế bào B Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên dành cho kháng nguyên Cấu trúc Cấu tạo từ ba vùng CDR Cấu tạo từ ba vùngtham gia gắn khángnằm trên vùng V của chuỗiCDR nằm trên vùng V củanguyên nặng và ba vùng CDR nằm trênchuỗi a và ba vùng CDR nằm vùng V của chuỗi nhẹ trên vùng V của chuỗi b Cấu trúc của Các quyết định kháng Chỉ 1-3 gốc acide aminekháng nguyên gắnnguyên ở dạng mạch thẳngcủa 1 peptide và các gốc đavào hoặc lập thể của các đại phânkiểu hình của 1 phân tử MHC tử và các hoá chất nhỏ Ái lực gắn Kd từ 10-7 đến 10-11 M; Kd từ 10-5 đến 10-7 M;với kháng nguyên ái lực trung bình tăng lên trongái lực không tăng mỗi đáp ứng miễn dịch và sau mỗi lần đáp ứng với cùng kháng nguyên Tốc độ gắn Tốc độ gắn nhanh, tốc Tốc độ gắn chậm, tốcvà tốc độ tách độ tách biến thiên độ tách chậm Phân tử phụ Không Phân tử CD4 hoặc CD8trợ tham gia vào gắn đồng thời vàp các phân tửtương tác MHC Sự phát triển độ phong phú về tính đặc hiệu miễn dịch Chúng ta đã biết cấu trúc của các thụ thể của tế bào T và B dành cho khángnguyên. Chúng ta cũng đã biết cách thức các thụ thể này nhận diện kháng nguyên.Câu hỏi tiếp theo là làm thế nào mà có được các thụ thể cấu trúc vô cùng đa dạngđến như vậy? Theo thuyết lựa chọn clone thì có rất nhiều clone tế bào lympho,mỗi clone có một tính đặc hiệu riêng. Dự kiến có khoảng môt tỉ clone khác nhauvà các clone này có ngay từ trước khi chúng tiếp xúc với kháng nguyên. Nếu mỗimột thụ thể được mã hoá bởi một gene thì cần phải dành phần lớn bộ gene của cơthể chỉ để mã hoá cho các thụ thể tế bào dành cho kháng nguyên mà thôi. Điều nàylà hết sức vô lý. Trên thực tế hệ thống miễn dịch đã phát triển các cơ chế để tạo racác tế bào lympho B và T có tính đặc hiệu vô cùng phong phú. Việc tạo ra các thụthể khác nhau ấy cuối cùng gắn liền với quá trình chín của các tế bào lympho.Phần còn lại của chương này chúng ta sẽ tìm hiểu cách thức hình thành các tế bàolympho B và T chín với các thụ thể trên bề mặt của chúng vô cùng đa dạng. Quá trình chín của các tế bào lympho Quá trình chín của các tế bào lympho từ các tế bào gốc ở tuỷ xương baogồm ba quá trình: các tế bào non tăng sinh, biểu hiện các gene mã hoá thụ thểdành cho kháng nguyên, chọn lọc các tế bào lympho có các thụ thể dành chokháng nguyên hữu ích (Hình 9.8). Các sự kiện này diễn ra giống nhau ở cả tế bàoT và tế bào B, mặc dù các tế bào B thì chín ở trong tuỷ xương còn các tế bào T thìlại chín ở trong tuyến ức. Mỗi quá trình trong ba quá trình trên đều có một vai tròđặc biệt trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 4) NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 4) Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện kháng nguyênnhưng thụ thể này, giống như phân tử kháng thể trên màng tế bào lympho B có vaitrò làm thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyên, lại không có khả năng dẫntruyền các tín hiệu từ ngoại bào vào trong tế bào lympho T. Gắn vào thụ thể của tếbào T dành cho kháng nguyên là một phức hợp các protein bao gồm phân tử CD3và chuỗi z, ba thành tố này tạo nên phức hợp thụ thể của tế bào T dành cho khángnguyên (hình 9.1). Các chuỗi CD3 và z có nhiệm vụ dẫn truyền một số tín hiệuđược tạo ra khi thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện khángnguyên. Ngoài ra quá trình hoạt hoá tế bào T cần có sự tham gia của các phân tửđồng thụ thể là CD4 hoặc CD8 có nhiệm vụ nhận diện các phần không đa kiểuhình trên các phân tử MHC. Chức năng của các protein gắn với thụ thể của tế bàoT dành cho kháng nguyên này sẽ được trình bầy chi tiết trong chương 5. Các thụ thể của tế bào B và T dành cho kháng nguyên có một số đặc điểmgiống nhau nhưng cũng có một số đặc điểm quan trọng khác nhau như được trìnhbầy trong bảng 9.7. Các kháng thể là thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyêncó khả năng gắn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau hơn với ái lực cao hơn.Đây là lý do tại sao kháng thể có khả năng bám vào và trung hoà được nhiều visinh vật và độc tố khi những thành phần này chỉ xuất hiện với nồng độ thấp trongmáu. Ái lực của thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên thì lại thấp và thì thếtương tác giữa các tế bào lympho T với các tế bào trình diện kháng nguyên phảiđược tăng cường bởi các phân tử được gọi là phân tử phụ trợ (accessory molecule)(xem chương đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào). Bảng 9.7: Đặc điểm của các thụ thể của tế bào lympho dành cho khángnguyên Đặc điểm Thụ thể của tế bào B Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên dành cho kháng nguyên Cấu trúc Cấu tạo từ ba vùng CDR Cấu tạo từ ba vùngtham gia gắn khángnằm trên vùng V của chuỗiCDR nằm trên vùng V củanguyên nặng và ba vùng CDR nằm trênchuỗi a và ba vùng CDR nằm vùng V của chuỗi nhẹ trên vùng V của chuỗi b Cấu trúc của Các quyết định kháng Chỉ 1-3 gốc acide aminekháng nguyên gắnnguyên ở dạng mạch thẳngcủa 1 peptide và các gốc đavào hoặc lập thể của các đại phânkiểu hình của 1 phân tử MHC tử và các hoá chất nhỏ Ái lực gắn Kd từ 10-7 đến 10-11 M; Kd từ 10-5 đến 10-7 M;với kháng nguyên ái lực trung bình tăng lên trongái lực không tăng mỗi đáp ứng miễn dịch và sau mỗi lần đáp ứng với cùng kháng nguyên Tốc độ gắn Tốc độ gắn nhanh, tốc Tốc độ gắn chậm, tốcvà tốc độ tách độ tách biến thiên độ tách chậm Phân tử phụ Không Phân tử CD4 hoặc CD8trợ tham gia vào gắn đồng thời vàp các phân tửtương tác MHC Sự phát triển độ phong phú về tính đặc hiệu miễn dịch Chúng ta đã biết cấu trúc của các thụ thể của tế bào T và B dành cho khángnguyên. Chúng ta cũng đã biết cách thức các thụ thể này nhận diện kháng nguyên.Câu hỏi tiếp theo là làm thế nào mà có được các thụ thể cấu trúc vô cùng đa dạngđến như vậy? Theo thuyết lựa chọn clone thì có rất nhiều clone tế bào lympho,mỗi clone có một tính đặc hiệu riêng. Dự kiến có khoảng môt tỉ clone khác nhauvà các clone này có ngay từ trước khi chúng tiếp xúc với kháng nguyên. Nếu mỗimột thụ thể được mã hoá bởi một gene thì cần phải dành phần lớn bộ gene của cơthể chỉ để mã hoá cho các thụ thể tế bào dành cho kháng nguyên mà thôi. Điều nàylà hết sức vô lý. Trên thực tế hệ thống miễn dịch đã phát triển các cơ chế để tạo racác tế bào lympho B và T có tính đặc hiệu vô cùng phong phú. Việc tạo ra các thụthể khác nhau ấy cuối cùng gắn liền với quá trình chín của các tế bào lympho.Phần còn lại của chương này chúng ta sẽ tìm hiểu cách thức hình thành các tế bàolympho B và T chín với các thụ thể trên bề mặt của chúng vô cùng đa dạng. Quá trình chín của các tế bào lympho Quá trình chín của các tế bào lympho từ các tế bào gốc ở tuỷ xương baogồm ba quá trình: các tế bào non tăng sinh, biểu hiện các gene mã hoá thụ thểdành cho kháng nguyên, chọn lọc các tế bào lympho có các thụ thể dành chokháng nguyên hữu ích (Hình 9.8). Các sự kiện này diễn ra giống nhau ở cả tế bàoT và tế bào B, mặc dù các tế bào B thì chín ở trong tuỷ xương còn các tế bào T thìlại chín ở trong tuyến ức. Mỗi quá trình trong ba quá trình trên đều có một vai tròđặc biệt trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nhận diện kháng nguyên bài giảng miễn dịch học y học cơ sở kiến thức bệnh học giáo trình miễn dịchTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 197 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 62 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 43 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 41 0 0 -
21 trang 37 0 0
-
Những trái cây hữu ích và có hại với bà bầu
10 trang 35 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 35 0 0 -
Phân biệt bệnh viêm não với viêm màng não
7 trang 35 0 0