Danh mục

Nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi sử dụng Fintech: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 648.02 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi sử dụng fintech. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ 351 quan sát trong thời gian từ tháng 9/2023 cho tới tháng 12/2023, sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm tra các giả thuyết, bao gồm mối quan hệ của tất cả các biến tiềm năng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi sử dụng Fintech: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam Nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi sử dụng Fintech: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam Khúc Thế Anh1, Nguyễn Đức Dương2, Phương Kim Quốc Cường3, Lê Diệu Linh4 1, 3, 4 Đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam, 2Đại học Coventry, Anh Quốc Ngày nhận: 09/01/2024 Ngày nhận bản sửa: 19/04/2024 Ngày duyệt đăng: 26/04/2024 Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi sử dụng fintech. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ 351 quan sát trong thời gian từ tháng 9/2023 cho tới tháng 12/2023, sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm tra các giả thuyết, bao gồm mối quan hệ của tất cả các biến tiềm năng. Kết quả cho thấy Dân trí tài chính (FL) là nhân tố điều tiết trong mối quan hệ giữa Ý định (IT) và Hành vi sử dụng Fintech (UFB), và Niềm tin về năng lực tài chính bản thân (FSE) là nhân tố trung gian trong mối quan hệ giữa Dân trí tài chính (FL) và Hành vi sử dụng Fintech (UFB). Ngoài ra, vai trò điều tiết của Điều kiện thuận lợi (FC) trong mối quan hệ giữa Ý định sử dụng (IT) và Hành vi sử dụng fintech (UFB) không có ý nghĩa thống kê. Một số khuyến nghị được chúng tôi đưa ra như giảm thiểu rủi Factors influencing the relationship between intention and behavior of using Fintech: Empirical evidence in Vietnam Abstract: This study focuses on evaluating factors that impact the relationship between intention and behavior of using fintech. Data in the study were collected from 351 observations during the period from September 2023 to December 2023, using linear structural modeling (SEM) to test hypotheses, including the relationship of all potential variables. The results show that Financial Knowledge (FL) is a moderating factor in the relationship between Intention (IT) and Fintech Usage Behavior (UFB), and Financial Self-Efficacy Belief (FSE) is Mediating factor in the relationship between Financial Education (FL) and Fintech Usage Behavior (UFB). In addition, the moderating role of Facilitating Conditions (FC) in the relationship between Intention to Use (IT) and Fintech Usage Behavior (UFB) is not statistically significant. We give some recommendations such as minimizing cybersecurity risks or providing financial literacy training for users. Keywords: Financial literacy, Fintech, Using behavior, Intention behavior Doi: 10.59276/JELB.2024.07.2656 Khuc, The Anh1, Nguyen, Duc Duong2, Phuong, Kim Quoc Cuong3, Le, Dieu Linh4 Email: anhkt@neu.edu.vn1, nguyend27@uni.coventry.ac.uk 2, 210860phuong.cuong@isneu.org3, 11213167@ st.neu.edu.vn4 1, 3, 4 National Economics University, 2Coventry University© Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 69 Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024 Nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi sử dụng Fintech: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam ro an ninh mạng hay đào tạo về dân trí tài chính đối với người dùng. Từ khoá: Dân trí tài chính, Fintech, Hành vi sử dụng, Ý định sử dụng kiểm soát fintech. Đến cuối năm 2022, Việt Nam có 21.038 ATM, 410.743 POS và hơn 145,2 triệu thẻ; số giao dịch qua POS, thẻ 1. Giới thiệu ngân hàng và ATM đều tăng so với năm 2021, với tổng giá trị giao dịch lần lượt là Fintech đã và đang thay thế cho các dịch vụ 1,03 triệu tỷ đồng, 4,8 triệu tỷ đồng và hơn tài chính truyền thống trên toàn cầu mà đặc 3,07 triệu tỷ đồng (Ngân hàng Nhà nước, biệt là ở các nước đang phát triển với nền 2022). Có thể thấy, Việt Nam được coi là kinh tế đa dạng Boustani (2020). Từ khi một thị trường tiềm năng cho fintech nhờ xảy ra khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, vào dân số trẻ tuổi, am hiểu công nghệ, tỷ lệ tác động của fintech đến tài chính toàn diện sử dụng điện thoại di động và internet cao, đã được nghiên cứu trong hơn hai thập kỷ. tuy nhiên mức độ tài chính toàn diện tương Thanh toán kỹ thuật số, thanh toán qua đối thấp, thể hiện qua mức độ bao phủ tài internet và di động hiện nay là ...

Tài liệu được xem nhiều: