Nhận xét 15 trường hợp máu tụ ngoài màng cứng hai ổ trên lều do chấn thương được phẫu thuật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.98 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng hai ổ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét 15 trường hợp máu tụ ngoài màng cứng hai ổ trên lều do chấn thương được phẫu thuậtTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012NHẬN XÉT 15 TRƢỜNG HỢP MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNGHAI Ổ TRÊN LỀU DO CHẤN THƢƠNG ĐƢỢC PHẪU THUẬTKingkeo Sengkhamyong*; Vũ Văn Hòe**; Đồng Văn Hệ**TÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 15 bệnh nhân (BN) có hai ổ máu tụ ngoài màng cứng(NMC) được chọn từ 231 BN máu tụ NMC trên lều do chấn thương, được điều trị phẫu thuật tạiBệnh viện Việt Đức từ 1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2009. Kết quả: 15/231 BN (6,50%) có máu tụ NMC2 ổ, trong đó: 9 BN (60%) máu tụ 2 ổ cùng bên, 6 BN (40%) máu tụ 2 bên. Tai nạn giao thông lànguyên nhân phổ biến nhất (73,34%). Các vị trí hay gặp nhất là: vùng trán (80%), thái dương (60%).Phần lớn (66,67%) tri giác biến đổi ngay sau chấn thương. Tỷ lệ này cao hơn so với các trường hợpmáu tụ NMC một ổ (55,55%). BN máu tụ NMC hai ổ diễn biến tri giác không điển hình, 5 BN(33,33%) tri giác không đổi, 6 BN (40%) tri giác khá lên, 3 BN (20%) tri giác giảm, 1 BN (6,67%) cókhoảng tỉnh điển hình. Dấu hiệu thần kinh khu trú không điển hình: 11 BN (73,4%) đồng tử bìnhthường, 1 BN (6,67%) giãn đồng tử 1 bên, 3 BN (20%) giãn đồng tử 2 bên. Không có trường hợpnào bị liệt vận động. Ở nhóm máu tụ NMC hai ổ, điểm GCS thấp lúc vào viện chiếm tỷ lệ cao hơn vàtỷ lệ tử vong cao hơn so với nhóm máu tụ NMC một ổ.* Từ khóa: Chấn thương; Máu tụ ngoài màng cứng một ổ; Máu tụ ngoài màng cứng hai ổ;SURGICAL OUTCOME OF 15 CASES WITH TRAUMATIC DOUBLE EPIDURALHEMATOMASUMMARYA descriptive and prospective study was conducted on 15 patients with double epiduralhematoma. These patients were selected from 231 ones with traumatic supratentorial epiduralhematoma who were surgically treated at Vietduc Hospital from January, 1st, 2009 to December, 31st,2009. Results: there were 15/231 cases (6.50%) with double epidural hematoma. Of which, 9 cases(60%) had ipsilateral hematoma, 6 cases (40%) had bilateral hematoma. Traffic accident was themost common cause (73.34%). The locations of trauma were mainly found in the frontal (80%) andtemporal (60%). The majority (66.67%) lost consciousness after injury, which accounted for higherproportion than the cases of single epidural hematoma (55.55%). Consciousness evolution of thepatients with double epidural hematoma was atypical, 5 cases (33.33%) had no change, 6 cases(40%) perceived well, perception reduced in 3 cases (20%), one case (6.67%) had typical lucidinterval. Focal neurological signs were atypical: 11 cases (73.4%) had normal pupil, 1 case (6.67%)had one dilated pupil, 3 cases (20%) had both dilated pupil; there were no cases with motorparalysis. In double epidural hematoma group, the high GCS score made up lower rate and themortality rate was higher than those with single epidural hematoma.* Key words: Trauma; Single epidural hematoma; Double epidural hematoma.* Lưu học sinh Lào** Bệnh viện 103Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hùng MinhTS. Nguyễn Trường Giang149TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012ĐẶT VẤN ĐẶTMáu tụ ngoài màng cứng hai ổ là mộttổn thương ít gặp, ít được báo cáo vàthường được phát hiện khi mổ tử thi. Từ khicó máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT), máu tụNMC hai ổ được phát hiện và quan tâmngày càng nhiều. Tổn thương này gây khókhăn trong chiến thuật mổ và ảnh hưởngđến kết quả điều trị. Chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài này nhằm: Xác định tỷ lệ,đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuậtBN máu tụ NMC hai ổ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.15 BN máu tụ NMC hai ổ chọn từ 231BN máu tụ NMC trên lều do chấn thươngđược phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2009.Bảng 1: Tri giác sau chấn thương ở nhómmáu tụ NMC hai ổ với nhóm máu tụ NMCmột ổ.TRI GIÁC SAUCHẤN THƢƠNGHAI ỔTỤ MÁUMỘT ỔTỤ MÁU5 (33,3%)96 (44,5%)Lơ mơ3 (20%)31 (14,4%)Hôn mê7 (46,7%)89 (41,2%)Tỉnh táoTỷ lệ rối loạn tri giác sau chấn thươngở những BN cã máu tụ NMC hai ổ (66,7%)cao hơn nhóm một ổ (55,6%).* Diễn biến tri giác từ lúc bị tai nạn đếnkhi mổ:Bảng 2: So sánh diễn biến tri giác từ lúcbị tai nạn đến lúc mổ giữa nhóm máu tụ NMChai ổ với nhóm máu tụ NMC một ổ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.BN được đánh giá đặc điểm lâm sàng, diễnbiến tri giác ngay sau chấn thương đến khimổ, điểm GCS khi nhập viện, hình ảnh trênphim CLVT, kỹ thuật mổ, kết quả ra viện, sosánh về điểm GCS khi nhập viện và ra việnvới nhóm máu tụ NMC một ổ.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đặc điểm lâm sàng.15 BN máu tụ NMC hai ổ chiếm 6,5% sốBN máu tụ NMC trên lều được điều trị phẫuthuật. Tuổi từ 15 - 73, tuổi trung bình: 32,13;trong đó, 11 BN (73,4%) tuổi 15 - 45; 2 BN(13,3%) tuổi 46 - 60; 2 BN (13,3%) tuổi > 60.Tỷ lệ nam/nữ: 13/2. Nguyên nhân do tai nạngiao thông: 11 BN (73,4%), ngã cao 2 BN(13,3%), bạo lực 2 BN (13,3%).* Tri giác sau chấn thương:HAI ỔTỤ MÁUMỘT ỔTỤ MÁU5 (33,33%)98 (4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét 15 trường hợp máu tụ ngoài màng cứng hai ổ trên lều do chấn thương được phẫu thuậtTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012NHẬN XÉT 15 TRƢỜNG HỢP MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNGHAI Ổ TRÊN LỀU DO CHẤN THƢƠNG ĐƢỢC PHẪU THUẬTKingkeo Sengkhamyong*; Vũ Văn Hòe**; Đồng Văn Hệ**TÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 15 bệnh nhân (BN) có hai ổ máu tụ ngoài màng cứng(NMC) được chọn từ 231 BN máu tụ NMC trên lều do chấn thương, được điều trị phẫu thuật tạiBệnh viện Việt Đức từ 1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2009. Kết quả: 15/231 BN (6,50%) có máu tụ NMC2 ổ, trong đó: 9 BN (60%) máu tụ 2 ổ cùng bên, 6 BN (40%) máu tụ 2 bên. Tai nạn giao thông lànguyên nhân phổ biến nhất (73,34%). Các vị trí hay gặp nhất là: vùng trán (80%), thái dương (60%).Phần lớn (66,67%) tri giác biến đổi ngay sau chấn thương. Tỷ lệ này cao hơn so với các trường hợpmáu tụ NMC một ổ (55,55%). BN máu tụ NMC hai ổ diễn biến tri giác không điển hình, 5 BN(33,33%) tri giác không đổi, 6 BN (40%) tri giác khá lên, 3 BN (20%) tri giác giảm, 1 BN (6,67%) cókhoảng tỉnh điển hình. Dấu hiệu thần kinh khu trú không điển hình: 11 BN (73,4%) đồng tử bìnhthường, 1 BN (6,67%) giãn đồng tử 1 bên, 3 BN (20%) giãn đồng tử 2 bên. Không có trường hợpnào bị liệt vận động. Ở nhóm máu tụ NMC hai ổ, điểm GCS thấp lúc vào viện chiếm tỷ lệ cao hơn vàtỷ lệ tử vong cao hơn so với nhóm máu tụ NMC một ổ.* Từ khóa: Chấn thương; Máu tụ ngoài màng cứng một ổ; Máu tụ ngoài màng cứng hai ổ;SURGICAL OUTCOME OF 15 CASES WITH TRAUMATIC DOUBLE EPIDURALHEMATOMASUMMARYA descriptive and prospective study was conducted on 15 patients with double epiduralhematoma. These patients were selected from 231 ones with traumatic supratentorial epiduralhematoma who were surgically treated at Vietduc Hospital from January, 1st, 2009 to December, 31st,2009. Results: there were 15/231 cases (6.50%) with double epidural hematoma. Of which, 9 cases(60%) had ipsilateral hematoma, 6 cases (40%) had bilateral hematoma. Traffic accident was themost common cause (73.34%). The locations of trauma were mainly found in the frontal (80%) andtemporal (60%). The majority (66.67%) lost consciousness after injury, which accounted for higherproportion than the cases of single epidural hematoma (55.55%). Consciousness evolution of thepatients with double epidural hematoma was atypical, 5 cases (33.33%) had no change, 6 cases(40%) perceived well, perception reduced in 3 cases (20%), one case (6.67%) had typical lucidinterval. Focal neurological signs were atypical: 11 cases (73.4%) had normal pupil, 1 case (6.67%)had one dilated pupil, 3 cases (20%) had both dilated pupil; there were no cases with motorparalysis. In double epidural hematoma group, the high GCS score made up lower rate and themortality rate was higher than those with single epidural hematoma.* Key words: Trauma; Single epidural hematoma; Double epidural hematoma.* Lưu học sinh Lào** Bệnh viện 103Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hùng MinhTS. Nguyễn Trường Giang149TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012ĐẶT VẤN ĐẶTMáu tụ ngoài màng cứng hai ổ là mộttổn thương ít gặp, ít được báo cáo vàthường được phát hiện khi mổ tử thi. Từ khicó máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT), máu tụNMC hai ổ được phát hiện và quan tâmngày càng nhiều. Tổn thương này gây khókhăn trong chiến thuật mổ và ảnh hưởngđến kết quả điều trị. Chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài này nhằm: Xác định tỷ lệ,đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuậtBN máu tụ NMC hai ổ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.15 BN máu tụ NMC hai ổ chọn từ 231BN máu tụ NMC trên lều do chấn thươngđược phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2009.Bảng 1: Tri giác sau chấn thương ở nhómmáu tụ NMC hai ổ với nhóm máu tụ NMCmột ổ.TRI GIÁC SAUCHẤN THƢƠNGHAI ỔTỤ MÁUMỘT ỔTỤ MÁU5 (33,3%)96 (44,5%)Lơ mơ3 (20%)31 (14,4%)Hôn mê7 (46,7%)89 (41,2%)Tỉnh táoTỷ lệ rối loạn tri giác sau chấn thươngở những BN cã máu tụ NMC hai ổ (66,7%)cao hơn nhóm một ổ (55,6%).* Diễn biến tri giác từ lúc bị tai nạn đếnkhi mổ:Bảng 2: So sánh diễn biến tri giác từ lúcbị tai nạn đến lúc mổ giữa nhóm máu tụ NMChai ổ với nhóm máu tụ NMC một ổ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.BN được đánh giá đặc điểm lâm sàng, diễnbiến tri giác ngay sau chấn thương đến khimổ, điểm GCS khi nhập viện, hình ảnh trênphim CLVT, kỹ thuật mổ, kết quả ra viện, sosánh về điểm GCS khi nhập viện và ra việnvới nhóm máu tụ NMC một ổ.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đặc điểm lâm sàng.15 BN máu tụ NMC hai ổ chiếm 6,5% sốBN máu tụ NMC trên lều được điều trị phẫuthuật. Tuổi từ 15 - 73, tuổi trung bình: 32,13;trong đó, 11 BN (73,4%) tuổi 15 - 45; 2 BN(13,3%) tuổi 46 - 60; 2 BN (13,3%) tuổi > 60.Tỷ lệ nam/nữ: 13/2. Nguyên nhân do tai nạngiao thông: 11 BN (73,4%), ngã cao 2 BN(13,3%), bạo lực 2 BN (13,3%).* Tri giác sau chấn thương:HAI ỔTỤ MÁUMỘT ỔTỤ MÁU5 (33,33%)98 (4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Máu tụ ngoài màng cứng một ổ Máu tụ ngoài màng cứng hai ổ Phẫu thuật màng cứngTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0