Nhận xét bước đầu sử dụng đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh năm 2017
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 59.46 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả thực trạng sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên, mô tả một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét bước đầu sử dụng đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh năm 2017 phần nghiên cứu NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TỪ NGOẠI BIÊN TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN SẢN-NHI QUẢNG NINH NĂM 2017 Nguyễn Thu Hà, Đinh Thị Lan Oanh, Phạm Văn Võ Khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tất cả trẻ sơ sinh có chỉ định đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên trong thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Đa số là trẻ non tháng < 32 tuần, cân nặng lúc sinh rất nhẹ cân, được đặt catheter thời điểm ≥ 12 ngày tuổi. Tất cả các trẻ có tuổi thai khác nhau, cân nặng khác nhau, vị trí đâm kim khác nhau đều được đặt thành công. 8% sai vị trí đầu catheter vào tâm nhĩ phải. Tắc catheter là biến chứng phổ biến sau khi đặt catheter thành công. Thời gian lưu catheter trung bình là 12.33 ngày. ABSTRACT ASSESSMENT OF USING INITIAL PERIPHERALLY INSERTED CENTRAL CATHETER AT NEONATAL DEPARTMENT IN QUANG NINH OBSTETRIC AND PEADIATRIC HOSPITAL 2017 Objective: 1. Describing of using initial peripherally inserted central catheter (PICC).2. Describingsome factors related of using PICC. Method: Descriptive study. All of neonates underwent PICC insertionwere included in the study from 01/01/2017 to 31/12/2017. Results: Most of preterm infants born withup to 32 gestational weeks, very low birth weight, were inserted PICC when were over 12 days old. All ofvarious gestationl ages, birth weight, inserted position of patient were used PICC successfully. 8%catheter tip were placed in the right atrium. Obstructive catheters is popular. The time of catheterinsertion was 12.33 days.Nhận bài: 10-3-2018; Thẩm định: 2-4-2018Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu HàĐịa chỉ: Khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh 55tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt sơ sinh bệnh lý nặng, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.như sơ sinh rất non tháng, rất nhẹ cân, đặt tĩnh Tiêu chí xác định trẻ được đặt thành công làmạch để đưa thuốc hoặc duy trì nuôi dưỡng qua đặt được catheter tĩnh mạch trung tâm từ vị tríđường tĩnh mạch dài ngày là vấn đề khá khó khăn. chích tĩnh mạch đường ngoại biên; thất bại khiCùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật trong y không đặt được catheter tĩnh mạch trung tâmhọc, tỷ lệ trẻ sinh non rất nhẹ cân và cực nhẹ cân hoặc đặt bằng phương pháp khác như bộc lộ tĩnhcũng được cứu sống ngày càng nhiều, càng đòi mạch, đặt từ các tĩnh mạch trung tâm (tĩnh mạchhỏi phải phát triển kỹ thuật an toàn, hiệu quả, để cảnh, tĩnh mạch dưới đòn).giải quyết nhu cầu cấp thiết duy trì đường truyền Kỹ thuật đặt PICC:tĩnh mạch dài ngày. - Vị trí đâm kim: Các tĩnh mạch nền ở cánh tay, Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm là thủ thuật hoặc tĩnh mạch hiển trong.cơ bản, phổ biến nhất trong hồi sức cấp cứu, song - Dụng cụ: Bộ Vygon Premicath polyurethaneđây vẫn là một thủ thuật xâm nhập trực tiếp vào 1Fr hoặc Vygon silicone 2F. Kẹp không mấu.mạch máu lớn nên các biến chứng không mong Heparin 10UI/ml, tráng hệ thống. Dung dịch sátmuốn như nhiễm trùng thường gặp. Kỹ thuật đặtcatheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên, với khuẩn: betadin 10%, alcohol 70o. Nước muốiưu thế cải thiện được những khó khăn gặp phải sinh lý 0,9%. Băng dính trong Tegaderm. Kimkhi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đã được sử luồn 24G.dụng từ những thập niên 1970 ở các nước phát - Đo chiều dài catheter: từ vị trí đặt đo dọc theotriển và đã trở thành thường quy. Đây cũng là kỹ cánh tay đến hõm ức trẻ (tĩnh mạch ở tay), hoặcthuật đã được áp dụng tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đo dọc theo chân đến ngay rốn (tĩnh mạch chân).Sản - Nhi Quảng Ninh từ năm 2015, và trở thành - Cách thực hiện: Đâm kim bằng kim luồn 24Gkỹ thuật cần thiết trong chăm sóc trẻ sơ sinh bệnh (sau khi sát trùng da bằng betadine 10% và laulý nặng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu khô bằng alcool 70o). Khi thấy máu chảy ra tốt,ứng dụng kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung rút bỏ nòng sắt, dùng kẹp gấp catheter luồn vàotâm từ ngoại biên(PICC) nhằm mục tiêu: trong kim luồn khỏang 10cm, rút bỏ kim luồn, 1. Mô tả thực trạng sử dụng catheter tĩnh mạch sau đó tiếp tục luồn catheter vào đến đúng vị trítrung tâm từ ngoại biên tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đã đo. Ép gạc tại vị trí đâm kim và cố định phầnSản - Nhi Quảng Ninh năm 2017. catheter bên ngoài bằng băng keo trong Tegaderm. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật đặt Cho chảy dịch có heparin 0,5 - 1UI/ml qua catheter.catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên. - Chụp X quang để xác định vị trí catheter. 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét bước đầu sử dụng đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh năm 2017 phần nghiên cứu NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TỪ NGOẠI BIÊN TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN SẢN-NHI QUẢNG NINH NĂM 2017 Nguyễn Thu Hà, Đinh Thị Lan Oanh, Phạm Văn Võ Khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tất cả trẻ sơ sinh có chỉ định đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên trong thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Đa số là trẻ non tháng < 32 tuần, cân nặng lúc sinh rất nhẹ cân, được đặt catheter thời điểm ≥ 12 ngày tuổi. Tất cả các trẻ có tuổi thai khác nhau, cân nặng khác nhau, vị trí đâm kim khác nhau đều được đặt thành công. 8% sai vị trí đầu catheter vào tâm nhĩ phải. Tắc catheter là biến chứng phổ biến sau khi đặt catheter thành công. Thời gian lưu catheter trung bình là 12.33 ngày. ABSTRACT ASSESSMENT OF USING INITIAL PERIPHERALLY INSERTED CENTRAL CATHETER AT NEONATAL DEPARTMENT IN QUANG NINH OBSTETRIC AND PEADIATRIC HOSPITAL 2017 Objective: 1. Describing of using initial peripherally inserted central catheter (PICC).2. Describingsome factors related of using PICC. Method: Descriptive study. All of neonates underwent PICC insertionwere included in the study from 01/01/2017 to 31/12/2017. Results: Most of preterm infants born withup to 32 gestational weeks, very low birth weight, were inserted PICC when were over 12 days old. All ofvarious gestationl ages, birth weight, inserted position of patient were used PICC successfully. 8%catheter tip were placed in the right atrium. Obstructive catheters is popular. The time of catheterinsertion was 12.33 days.Nhận bài: 10-3-2018; Thẩm định: 2-4-2018Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu HàĐịa chỉ: Khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh 55tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt sơ sinh bệnh lý nặng, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.như sơ sinh rất non tháng, rất nhẹ cân, đặt tĩnh Tiêu chí xác định trẻ được đặt thành công làmạch để đưa thuốc hoặc duy trì nuôi dưỡng qua đặt được catheter tĩnh mạch trung tâm từ vị tríđường tĩnh mạch dài ngày là vấn đề khá khó khăn. chích tĩnh mạch đường ngoại biên; thất bại khiCùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật trong y không đặt được catheter tĩnh mạch trung tâmhọc, tỷ lệ trẻ sinh non rất nhẹ cân và cực nhẹ cân hoặc đặt bằng phương pháp khác như bộc lộ tĩnhcũng được cứu sống ngày càng nhiều, càng đòi mạch, đặt từ các tĩnh mạch trung tâm (tĩnh mạchhỏi phải phát triển kỹ thuật an toàn, hiệu quả, để cảnh, tĩnh mạch dưới đòn).giải quyết nhu cầu cấp thiết duy trì đường truyền Kỹ thuật đặt PICC:tĩnh mạch dài ngày. - Vị trí đâm kim: Các tĩnh mạch nền ở cánh tay, Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm là thủ thuật hoặc tĩnh mạch hiển trong.cơ bản, phổ biến nhất trong hồi sức cấp cứu, song - Dụng cụ: Bộ Vygon Premicath polyurethaneđây vẫn là một thủ thuật xâm nhập trực tiếp vào 1Fr hoặc Vygon silicone 2F. Kẹp không mấu.mạch máu lớn nên các biến chứng không mong Heparin 10UI/ml, tráng hệ thống. Dung dịch sátmuốn như nhiễm trùng thường gặp. Kỹ thuật đặtcatheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên, với khuẩn: betadin 10%, alcohol 70o. Nước muốiưu thế cải thiện được những khó khăn gặp phải sinh lý 0,9%. Băng dính trong Tegaderm. Kimkhi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đã được sử luồn 24G.dụng từ những thập niên 1970 ở các nước phát - Đo chiều dài catheter: từ vị trí đặt đo dọc theotriển và đã trở thành thường quy. Đây cũng là kỹ cánh tay đến hõm ức trẻ (tĩnh mạch ở tay), hoặcthuật đã được áp dụng tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đo dọc theo chân đến ngay rốn (tĩnh mạch chân).Sản - Nhi Quảng Ninh từ năm 2015, và trở thành - Cách thực hiện: Đâm kim bằng kim luồn 24Gkỹ thuật cần thiết trong chăm sóc trẻ sơ sinh bệnh (sau khi sát trùng da bằng betadine 10% và laulý nặng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu khô bằng alcool 70o). Khi thấy máu chảy ra tốt,ứng dụng kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung rút bỏ nòng sắt, dùng kẹp gấp catheter luồn vàotâm từ ngoại biên(PICC) nhằm mục tiêu: trong kim luồn khỏang 10cm, rút bỏ kim luồn, 1. Mô tả thực trạng sử dụng catheter tĩnh mạch sau đó tiếp tục luồn catheter vào đến đúng vị trítrung tâm từ ngoại biên tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đã đo. Ép gạc tại vị trí đâm kim và cố định phầnSản - Nhi Quảng Ninh năm 2017. catheter bên ngoài bằng băng keo trong Tegaderm. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật đặt Cho chảy dịch có heparin 0,5 - 1UI/ml qua catheter.catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên. - Chụp X quang để xác định vị trí catheter. 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Đặt catheter tĩnh mạch Kỹ thuật đặt PICC Ống thông tĩnh mạchTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 193 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 193 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 186 0 0 -
10 trang 175 0 0