Nhận xét công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ não tại khoa nội thần kinh, Bệnh viện Quân y 7
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 385.54 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu tiến cứu trên 182 bệnh nhân (BN) đột quỵ, điều trị tại Bệnh viện Quân y 7 từ tháng 01 - 2012 đến 5 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy 10,44% BN đột quỵ chảy máu và 88,46% đột quỵ nhồi máu não (NMN); chủ yếu BN liệt độ II và III. Các thủ thuật can thiệp chăm sóc hay sử dụng là đặt sonde bàng quang, đặt sonde dạ dày. Biến chứng hay gặp là viêm phổi, viêm đường tiết niệu, trào ngược dạ dày thực quản. BN ra viện có điểm Rankin là 1, 2 và 3 điểm, chỉ số Barthel > 65 điểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ não tại khoa nội thần kinh, Bệnh viện Quân y 7 NHẬN XÉT CÔNG TÁC CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI KHOA NỘI THẦN KINH, BỆNH VIỆN QUÂN Y 7 Nguyễn Giang Hòa*; Nguyễn Ngọc Trìu**; Vũ Xuân Tuấn* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu trên 182 bệnh nhân (BN) đột quỵ, điều trị tại Bệnh viện Quân y 7 từ tháng 01 - 2012 đến 5 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy 10,44% BN đột quỵ chảy máu và 88,46% đột quỵ nhồi máu não (NMN); chủ yếu BN liệt độ II và III. Các thủ thuật can thiệp chăm sóc hay sử dụng là đặt sonde bàng quang, đặt sonde dạ dày. Biến chứng hay gặp là viêm phổi, viêm đường tiết niệu, trào ngược dạ dày thực quản. BN ra viện có điểm Rankin là 1, 2 và 3 điểm, chỉ số Barthel > 65 điểm. * Từ khóa: Đột quỵ não; Chăm sóc, phục hồi chức năng. Remark on Care and Rehabilitation of Patients with Stroke at 7 Hospital Summary A prospective study was carried out on 182 stroke patients. who treated at the 7 Hospital from January, 2012 to May, 2014. The study results showed that 10.44% of patients had hemorrhage stroke and 88.46% bleeding infarction; most patients with palsy at II and III levels. The most common interventions were use sonde Foley and Einhor. The most common complications were pneumonia, urinary infections, esophagogastric reflux. The patients were discharged with Rankin score of 1, 2 and 3 points and Barthel index was > 65 points. * Key words: Stroke; Care, rehabilitation. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não (ĐQN) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung thư, tim mạch và là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu. ĐQN bao gồm 2 thể: chảy máu não (CMN) và NMN. Bên cạnh việc điều trị sớm, tích cực, đúng phác đồ, công tác điều dưỡng, chăm sóc phục hồi chức năng BN có vai trò không kém phần quan trọng, từ đó làm hạn chế biến chứng có thể, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và tăng khả năng hồi phục cho BN. Để đánh giá vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, quy trình chăm sóc phục hồi chức năng và một số thủ thuật ở BN ĐQN tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 7. * Bệnh viện Quân y 7 ** Viện Y học Cổ truyền Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Giang Hòa (gianghoa1980@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2015 141 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 182 BN được chẩn đoán xác định ĐQN, điều trị tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 7. Trong đó, 19 BN đột quỵ chảy máu và 161 BN đột quỵ nhồi máu. Thời gian từ tháng 01 - 2012 đến 5 - 2014. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Đánh giá ý thức theo thang điểm Glasgow, độ liệt theo Hội đồng Nghiên cứu Y học Anh (MRC), các thủ thuật can thiệp chăm sóc, biến chứng hay gặp, tình trạng ra viện theo điểm Rankin và chỉ số Barthel. - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm MedCal 12.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng các thể đột quỵ. Bảng 1: Phân bố tuổi ở BN nghiên cứu. < 40 Tuæi 40 - 59 60 - 79 > 80 n % n % n % n % Nam 1 0,9 5 4,6 85 78 18 16,5 Nữ 0 0 2 2,7 49 61,7 22 30,2 Tổng 1 Giíi 7 134 40 Người mắc bệnh chủ yếu là nam giới, trong độ tuổi từ 60 - 79. Chúng tôi nhận thấy ĐQN gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ đột quỵ tăng lên theo tuổi, thường xảy ra ở lứa tuổi ≥ 50, lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 50 - 79. Theo Nguyễn Văn Chương, số lượng BN tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 50 - 69 (49%), trong đó nhóm tuổi 60 - 69 có tỷ lệ cao nhất [1]. * Phân bố các thể đột quỵ: NMN: 161 BN (88,46%): CMN: 19 BN (10,44%): chảy máu dưới nhện: 2 BN (1,10%). Nguyễn Văn Chương nghiên cứu trên 1.105 BN tại Bệnh viện Quân y 103 gặp tỷ lệ đột quỵ chảy máu 21,86%, NMN 78,14% [1]. Phan Xuân Xanh cũng cho thấy tỷ lệ đột quỵ chảy máu và đột quỵ thiếu máu là 1/1. Bảng 2: Mức độ rối loạn ý thức khi vào viện. NMN (n = 161) ThÓ bÖnh CMN (n = 19) ĐiÓm Glasgow n % n % 4 - 5 điểm (rất nặng) 0 0 0 0 6 - 9 điểm (nặng) 0 0 0 0 10 - 14 điểm (vừa) 54 33,54 4 21,05 15 điểm 107 66,46 15 78,95 142 BN ĐQN khi vào điều trị tại khoa có điểm Glasgow từ 10 - 14. BN rối loạn ý thức nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ rất ít, điều này có thể do đặc điểm trang bị, điều kiện phục vụ về hồi sức thần kinh tại khoa của chúng tôi chưa đáp ứng đủ điều kiện để tiếp nhận BN có rối loạn ý thức nặng và rất nặng. Nhóm CMN chiếm tỷ lệ cao hơn, do BN CMN thường có bệnh cảnh lâm sàng nặng hơn, hay có biểu hiện rối loạn cơ vòng hơn BN NMN. Bảng 3: Độ liệt trong nhóm BN nghiên cứu. NMN (n = 161) ThÓ bÖnh Đé liÖt Độ IV Độ III Độ II Độ I Độ 0 CMN (n = 19) n % n % 85 54 15 5 2 52,79 33,54 9,32 3,11 1,24 3 9 4 2 1 15,79 47,37 21,05 10,53 5,26 Phần lớn BN ĐQN đều liệt từ độ I đến độ III. 2. Các thủ thuật can thiệp chăm sóc và phục hồi chức năng. Bảng 4: Tỷ lệ BN can thiệp các thủ thuật chăm sóc. NMN (n = 161) ThÓ bÖnh n 39 18 17 Can thiÖp Đặt sonde bàng q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ não tại khoa nội thần kinh, Bệnh viện Quân y 7 NHẬN XÉT CÔNG TÁC CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI KHOA NỘI THẦN KINH, BỆNH VIỆN QUÂN Y 7 Nguyễn Giang Hòa*; Nguyễn Ngọc Trìu**; Vũ Xuân Tuấn* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu trên 182 bệnh nhân (BN) đột quỵ, điều trị tại Bệnh viện Quân y 7 từ tháng 01 - 2012 đến 5 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy 10,44% BN đột quỵ chảy máu và 88,46% đột quỵ nhồi máu não (NMN); chủ yếu BN liệt độ II và III. Các thủ thuật can thiệp chăm sóc hay sử dụng là đặt sonde bàng quang, đặt sonde dạ dày. Biến chứng hay gặp là viêm phổi, viêm đường tiết niệu, trào ngược dạ dày thực quản. BN ra viện có điểm Rankin là 1, 2 và 3 điểm, chỉ số Barthel > 65 điểm. * Từ khóa: Đột quỵ não; Chăm sóc, phục hồi chức năng. Remark on Care and Rehabilitation of Patients with Stroke at 7 Hospital Summary A prospective study was carried out on 182 stroke patients. who treated at the 7 Hospital from January, 2012 to May, 2014. The study results showed that 10.44% of patients had hemorrhage stroke and 88.46% bleeding infarction; most patients with palsy at II and III levels. The most common interventions were use sonde Foley and Einhor. The most common complications were pneumonia, urinary infections, esophagogastric reflux. The patients were discharged with Rankin score of 1, 2 and 3 points and Barthel index was > 65 points. * Key words: Stroke; Care, rehabilitation. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não (ĐQN) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung thư, tim mạch và là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu. ĐQN bao gồm 2 thể: chảy máu não (CMN) và NMN. Bên cạnh việc điều trị sớm, tích cực, đúng phác đồ, công tác điều dưỡng, chăm sóc phục hồi chức năng BN có vai trò không kém phần quan trọng, từ đó làm hạn chế biến chứng có thể, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và tăng khả năng hồi phục cho BN. Để đánh giá vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, quy trình chăm sóc phục hồi chức năng và một số thủ thuật ở BN ĐQN tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 7. * Bệnh viện Quân y 7 ** Viện Y học Cổ truyền Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Giang Hòa (gianghoa1980@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2015 141 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 182 BN được chẩn đoán xác định ĐQN, điều trị tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 7. Trong đó, 19 BN đột quỵ chảy máu và 161 BN đột quỵ nhồi máu. Thời gian từ tháng 01 - 2012 đến 5 - 2014. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Đánh giá ý thức theo thang điểm Glasgow, độ liệt theo Hội đồng Nghiên cứu Y học Anh (MRC), các thủ thuật can thiệp chăm sóc, biến chứng hay gặp, tình trạng ra viện theo điểm Rankin và chỉ số Barthel. - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm MedCal 12.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng các thể đột quỵ. Bảng 1: Phân bố tuổi ở BN nghiên cứu. < 40 Tuæi 40 - 59 60 - 79 > 80 n % n % n % n % Nam 1 0,9 5 4,6 85 78 18 16,5 Nữ 0 0 2 2,7 49 61,7 22 30,2 Tổng 1 Giíi 7 134 40 Người mắc bệnh chủ yếu là nam giới, trong độ tuổi từ 60 - 79. Chúng tôi nhận thấy ĐQN gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ đột quỵ tăng lên theo tuổi, thường xảy ra ở lứa tuổi ≥ 50, lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 50 - 79. Theo Nguyễn Văn Chương, số lượng BN tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 50 - 69 (49%), trong đó nhóm tuổi 60 - 69 có tỷ lệ cao nhất [1]. * Phân bố các thể đột quỵ: NMN: 161 BN (88,46%): CMN: 19 BN (10,44%): chảy máu dưới nhện: 2 BN (1,10%). Nguyễn Văn Chương nghiên cứu trên 1.105 BN tại Bệnh viện Quân y 103 gặp tỷ lệ đột quỵ chảy máu 21,86%, NMN 78,14% [1]. Phan Xuân Xanh cũng cho thấy tỷ lệ đột quỵ chảy máu và đột quỵ thiếu máu là 1/1. Bảng 2: Mức độ rối loạn ý thức khi vào viện. NMN (n = 161) ThÓ bÖnh CMN (n = 19) ĐiÓm Glasgow n % n % 4 - 5 điểm (rất nặng) 0 0 0 0 6 - 9 điểm (nặng) 0 0 0 0 10 - 14 điểm (vừa) 54 33,54 4 21,05 15 điểm 107 66,46 15 78,95 142 BN ĐQN khi vào điều trị tại khoa có điểm Glasgow từ 10 - 14. BN rối loạn ý thức nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ rất ít, điều này có thể do đặc điểm trang bị, điều kiện phục vụ về hồi sức thần kinh tại khoa của chúng tôi chưa đáp ứng đủ điều kiện để tiếp nhận BN có rối loạn ý thức nặng và rất nặng. Nhóm CMN chiếm tỷ lệ cao hơn, do BN CMN thường có bệnh cảnh lâm sàng nặng hơn, hay có biểu hiện rối loạn cơ vòng hơn BN NMN. Bảng 3: Độ liệt trong nhóm BN nghiên cứu. NMN (n = 161) ThÓ bÖnh Đé liÖt Độ IV Độ III Độ II Độ I Độ 0 CMN (n = 19) n % n % 85 54 15 5 2 52,79 33,54 9,32 3,11 1,24 3 9 4 2 1 15,79 47,37 21,05 10,53 5,26 Phần lớn BN ĐQN đều liệt từ độ I đến độ III. 2. Các thủ thuật can thiệp chăm sóc và phục hồi chức năng. Bảng 4: Tỷ lệ BN can thiệp các thủ thuật chăm sóc. NMN (n = 161) ThÓ bÖnh n 39 18 17 Can thiÖp Đặt sonde bàng q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Đột quỵ nhồi máu não Phục hồi chức năng cho bệnh nhân Công tác chăm sóc sức khỏe bệnh nhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0