Danh mục

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện K

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 281.68 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ bệnh viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày, thực quản cao, một số trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn không được điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng như loét nặng, ung thư thực quản. Nghiên cứu được tiến hành từ 2/2010–11/2010 trên 115 bệnh nhân với phương pháp mô tả tiến cứu nhằm tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Ktượng là nhân viên y tế và cán bộ quản lý, 1/7 nghiêncứu chỉ chọn đối tượng là cán bộ quản lý.Bộ công cụ: Do không có câu hỏi nghiên cứu rõràng nên phần lớn các bộ công cụ định tính đều đưara các câu hỏi chung chung, không có nhiều giá trịtrong việc thu thập thông tin cho mục đích nghiêncứu. Một số nghiên cứu chỉ áp dụng một bộ công cụcho nhiều đối tượng khác nhau.Phương pháp thu thập số liệu: 5/7 nghiên cứu sửdụng phương pháp phỏng vấn sâu, 1/7 sử dụngphương pháp thảo luận nhóm, 1/7 nghiên cứu sửdụng kết hợp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.Phương pháp phân tích số liệu: Tất cả các nghiêncứu sử dụng phương pháp phân tích theo nội dungvà chủ đề.Cách thức sử dụng kết quả: Các tác giả đã sửdụng kết quả định tính để giải thích và minh họa chokết quả định lượng tuy nhiên các thông tin định tínhchưa được phân tích một cách logic. Một số nghiêncứu khi trích dẫn thông tin định tính còn nhầm lẫn giữakết quả và bàn luận. Nguyên nhân của hạn chế này làdo các tác giả chưa đưa ra được các câu hỏi và mụctiêu của nghiên cứu định tính một cách cụ thể.KẾT LUẬN- Hầu hết các nghiên cứu đều áp dụng cơ sở lýthuyết là học thuyết Herzberg, tuy nhiên có sự khácbiệt về các nhóm yếu tố và các tiểu mục nhỏ để đánhgiá sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế.- 8/9 bộ công cụ được sử dụng trong các nghiêncứu chưa được kiểm định về độ tin cậy và tính giá trị.- Phần lớn các nghiên cứu chưa nêu rõ được mụcđích và ý nghĩa của các kết quả định tính.- Lương và các khoản thu nhập, điều kiện làmviệc, sự ghi nhận là ba yếu tố có tỷ lệ hài lòng thấp vàđược các đối tượng nghiên cứu đề cập đến nhiềuhơn trong các kết quả định tính.SUMMARYA review of theses on motivation and jobsatisfaction of health workers in hospital inVietnam: a study of Hanoi School of PublicHealthBackground: Human Resource for Health is animportant contributor to the quality of health careservices. Research on health workforce has been theconcern of health organizations and hospitalmanagers. Severals theses on health workforce andjob satisfaction have been conducted recently.However there has not been consistency in researchmethodology and approach. We conducted aresearch to review the theses at Hanoi School ofPublic Health which are related to job satisfaction ofhealth workers. Our research aims to: 1) Summarizesome results on job satisfaction of health workers inthe hospitals, 2) Analyze the methodology used in theassessment of job satisfaction of health workers inthe hospitals.Methods: Literature review.Conclusions:Almost theses applied Herzberg conceptualframework, however, there are differences betweenfactors related to job satisfaction of health workers.As some questionaires were not validated, thequality of results could be influenced.Almost research did not clearly mention purposeand significances of qualitative results. Three majorfactors dissatisfied health workers the most includingRemuneration,WorkingEnvironmentandRecognition.Keywords: Motivation, job satisfaction, healthworkers, hospital.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. World Health Organization. Working together forhealth: World Health Organization. 2006.2. Ministry of Health. JAHR 2012: Improving qualityof medical services. Joint Annual Health Review 2012.2012.3. Ministry of Health. JAHR 2009: Health workforcein Vietnam. Joint Annual Health Review 2009. 2009.4. Herzberg. Motivation-hygiene profiles: Pinpointingwhat ails the organization. Organizational Dynamics1974.5. Paul Krueger KB, Lynne Lohfeld, H Gayle Edward,David Lewis & Erin Tjam,. Organization specificpredictors of job satisfaction: findings from a Canadianmulti-site quality of work life cross-sectional survey,BMC Health Services Research 2002.6. Lê Thanh Nhuận. Thực trạng nguồn nhân lực vàsự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế cơ sởhuyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008.NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOIVÀ MÔ BỆNH HỌCBỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN KTRẦN VĂN THUẤNTÓM TẮTViệt Nam là quốc gia có tỷ lệ bệnh viêm loét dạdày, trào ngược dạ dày, thực quản cao, một sốtrường hợp bệnh ở giai đoạn muộn không dược điềutrị kịp thời sẽ gây biến chứng như loét nặng, ung thưthực quản. Nghiên cứu được tiến hành từ 2/2010 –Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/201411/2010 trên 115 bệnh nhân với phương pháp mô tảtiến cứu nhằm tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, hình ảnhnội soi mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thựcquản. Công cụ thu thập thông tin bảng câu hỏi đánhgiá mức độ triệu chứng.Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nam giới51mắc bệnh ít hơn nữ, nhóm tuổi này hay gặp từ 31 40 tuổi. Thời gian mắc bệnh ít nhất dưới 1 tuần và lớnhơn 12 tháng. Bệnh hay tái phát. Triệu chứng lâmsàng: 35,7% ợ nóng đơn thuần, 27% ợ nóng kết hợpvới triệu chứng khác, (16,5%) nuốt vướng, (13%)triệu chứng ngoài thực quản (ho, khàn...). Mô bệnhhọc thực quản: Viêm mạn tính (21,4%), viêm loét(42,9%), Barret 7,1%). Mô bệnh học dạ dày: Viêmmạn tính (37,5%), viêm loét (37,5%), viêm teo (6,2%).Những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng rầm rộ thìcó tổn thương thực quản nặng hơn.Từ khóa: trào ngược dạ dày thực quản.SUMMARYVietnam has a high percentage of patients gettinggastric ulcer, gastro esophageal reflux disorder.Some of them are terminally ill with possibility ofproducing side-effect such as serious ulcer, cancer ofthe oesophagus if they are not cured in time. Studiesconducted from 2/2010 to 11/2010 with 115 patientsby method of cross-sectional survey to learn aboutclinical features, ultrasonic images of histopathologyof gastro esophageal reflux disorder. Informationcollection via questionnaires aims at evaluatingdegree of the symptoms.Results of those studies indicated that malepatients were lower than female ones. Group of agewho suffer such disease most is 31-40 years old. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: