![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị hội chứng West ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 64.95 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân của hội chứng West. 2. Nhận xét kết quả điều trị hội chứng West. Phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị hội chứng West ở trẻ em phần nghiên cứu NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG WEST Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Văn Thắng** * BV Nhi TW, ** Bộ môn Nhi ĐH Y Hà Nội Tóm tắt Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân của hội chứng West. 2. Nhận xét kết quả điều trị hội chứng West. Phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu 46 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng West điều trị tại khoa Thần kinh từ tháng 9/ 2011 đến tháng 8/ 2012 thấy: nam: 65,2%, nữ: 34,8%. Tuổi xuất hiện bệnh trung bình: 4,38 ±3 tháng, xuất hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 3-6 tháng: 45,7%. Chậm phát triển tinh thần-vận động trước khi khởi phát cơn giật: 56,5%. Tiền sử gia đình: 13% có tiền sử động kinh, 2,2% có tiền sử co giật do sốt. Tiền sử bệnh tật: 6,5% có tiền sử nhiễm trùng thần kinh. Thời gian trung bình từ khi khởi phát cơn giật đến khi được điều trị: 0,5±0,4 tháng, 80,4% được điều trị trong khoảng thời gian < 1 tháng. Số bệnh nhân phải điều trị nội trú từ đợt thứ 3 trở lên chiếm 17,4%. Kiểu co giật: 63% là kiểu co thắt gấp, 34,8% co thắt hỗn hợp, 2,2% co thắt duỗi. Trong 46 bệnh nhân, các bệnh nhân có biểu hiện chậm phát triển tâm thần-vận động mức độ vừa (30≤DQtạp chí nhi khoa 2017, 10, 1 before 1 month from the onset of the disease have a higher rate of cutting attack (p = 0.048), the group did not identify the cause of the high rate of cutting attack causes more groups (p = 0.033). Conclusion:West syndrome occurs in boys more than girls, more common in the age of 3-6 months, the majority of patients show signs of mental retardation motor, type of seizures is flexor, electric EEG mainly modified hypsarrhythmia, more than 2/3 of cases to find the cause. The rate higher cutting attack in patients with no known cause and treated early. 1. Đặt vấn đề bao gồm 5 loại: 1. Phức hợp sóng chậm bùng phát đồng bộ toàn thể hai bán cầu với hoạt động nền là Hội chứng West là một hội chứng động kinh sóng alpha và theta, có thể xuất hiện hay biến mất bắt đầu từ thời kỳ trẻ nhỏ, bao gồm những cơn một cách tự nhiên, 2. Loạn nhịp cao điện thế với co giật kiểu co thắt, loạn nhịp cao điện thế trên ổ phóng điện dạng gai hoặc nhọn sóng: ổ phóng điện não đồ, kèm theo trẻ có biểu hiện chậm phát điện có thể tồn tại dai dẳng thậm chí đến khi hình triển tâm thần - vận động. Đây là loại động kinh ảnh loạn nhịp cao điện thế đã biến mất, 3. Loạn khó trị và khá thường gặp. Ở Mỹ hội chứng West nhịp cao điện thế không đối xứng: ổ cao điện thế chiếm 2% động kinh trẻ em, 2,5 - 6/10.000 trẻ không đối xứng hoặc một bên, thường gặp trong sinh sống, tỷ lệ mắc bệnh tại Đan Mạch là 4,7%, tật khuyết não, 4. Loạn nhịp cao điện thế với hoạt Hà Lan 7,6%. Hầu hết trẻ mắc bệnh tử vong trong động dập tắt kéo dài 2 – 10 giây cục bộ hay toàn 10 năm đầu, 10% xảy ra sau tuổi 20. Một nghiên thể. Đây là hình ảnh gợi ý một tổn thương não cứu ở Atlanta (1975) thấy 15% trẻ tử vong ở tuổi nặng, liên quan với sự chậm phát triển tâm thần 11,35% trẻ tử vong ở tuổi 25. nặng và tỷ lệ chết cao, 5. Loạn nhịp với hoạt động Nguyên nhân mắc bệnh có thể do tổn thương sóng chậm điện thế cao, không đồng bộ. thực thể ở não trước, trong, sau sinh hoặc tiên Xác định nguyên nhân dựa trên đặc điểm lâm phát hoặc không rõ nguyên nhân. Hội chứng này sàng, hình ảnh điện não đồ và tổn thương trên dễ chẩn đoán nhưng điều trị rất khó khăn, tiên hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não, được phân lượng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. loại do bẩm sinh, mắc phải và không ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị hội chứng West ở trẻ em phần nghiên cứu NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG WEST Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Văn Thắng** * BV Nhi TW, ** Bộ môn Nhi ĐH Y Hà Nội Tóm tắt Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân của hội chứng West. 2. Nhận xét kết quả điều trị hội chứng West. Phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu 46 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng West điều trị tại khoa Thần kinh từ tháng 9/ 2011 đến tháng 8/ 2012 thấy: nam: 65,2%, nữ: 34,8%. Tuổi xuất hiện bệnh trung bình: 4,38 ±3 tháng, xuất hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 3-6 tháng: 45,7%. Chậm phát triển tinh thần-vận động trước khi khởi phát cơn giật: 56,5%. Tiền sử gia đình: 13% có tiền sử động kinh, 2,2% có tiền sử co giật do sốt. Tiền sử bệnh tật: 6,5% có tiền sử nhiễm trùng thần kinh. Thời gian trung bình từ khi khởi phát cơn giật đến khi được điều trị: 0,5±0,4 tháng, 80,4% được điều trị trong khoảng thời gian < 1 tháng. Số bệnh nhân phải điều trị nội trú từ đợt thứ 3 trở lên chiếm 17,4%. Kiểu co giật: 63% là kiểu co thắt gấp, 34,8% co thắt hỗn hợp, 2,2% co thắt duỗi. Trong 46 bệnh nhân, các bệnh nhân có biểu hiện chậm phát triển tâm thần-vận động mức độ vừa (30≤DQtạp chí nhi khoa 2017, 10, 1 before 1 month from the onset of the disease have a higher rate of cutting attack (p = 0.048), the group did not identify the cause of the high rate of cutting attack causes more groups (p = 0.033). Conclusion:West syndrome occurs in boys more than girls, more common in the age of 3-6 months, the majority of patients show signs of mental retardation motor, type of seizures is flexor, electric EEG mainly modified hypsarrhythmia, more than 2/3 of cases to find the cause. The rate higher cutting attack in patients with no known cause and treated early. 1. Đặt vấn đề bao gồm 5 loại: 1. Phức hợp sóng chậm bùng phát đồng bộ toàn thể hai bán cầu với hoạt động nền là Hội chứng West là một hội chứng động kinh sóng alpha và theta, có thể xuất hiện hay biến mất bắt đầu từ thời kỳ trẻ nhỏ, bao gồm những cơn một cách tự nhiên, 2. Loạn nhịp cao điện thế với co giật kiểu co thắt, loạn nhịp cao điện thế trên ổ phóng điện dạng gai hoặc nhọn sóng: ổ phóng điện não đồ, kèm theo trẻ có biểu hiện chậm phát điện có thể tồn tại dai dẳng thậm chí đến khi hình triển tâm thần - vận động. Đây là loại động kinh ảnh loạn nhịp cao điện thế đã biến mất, 3. Loạn khó trị và khá thường gặp. Ở Mỹ hội chứng West nhịp cao điện thế không đối xứng: ổ cao điện thế chiếm 2% động kinh trẻ em, 2,5 - 6/10.000 trẻ không đối xứng hoặc một bên, thường gặp trong sinh sống, tỷ lệ mắc bệnh tại Đan Mạch là 4,7%, tật khuyết não, 4. Loạn nhịp cao điện thế với hoạt Hà Lan 7,6%. Hầu hết trẻ mắc bệnh tử vong trong động dập tắt kéo dài 2 – 10 giây cục bộ hay toàn 10 năm đầu, 10% xảy ra sau tuổi 20. Một nghiên thể. Đây là hình ảnh gợi ý một tổn thương não cứu ở Atlanta (1975) thấy 15% trẻ tử vong ở tuổi nặng, liên quan với sự chậm phát triển tâm thần 11,35% trẻ tử vong ở tuổi 25. nặng và tỷ lệ chết cao, 5. Loạn nhịp với hoạt động Nguyên nhân mắc bệnh có thể do tổn thương sóng chậm điện thế cao, không đồng bộ. thực thể ở não trước, trong, sau sinh hoặc tiên Xác định nguyên nhân dựa trên đặc điểm lâm phát hoặc không rõ nguyên nhân. Hội chứng này sàng, hình ảnh điện não đồ và tổn thương trên dễ chẩn đoán nhưng điều trị rất khó khăn, tiên hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não, được phân lượng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. loại do bẩm sinh, mắc phải và không ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Hội chứng West Chậm phát triển tinh thần-vận động Loạn nhịp cao điện thế biến đổiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 191 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0 -
10 trang 174 0 0