Nhận xét kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao tại vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 931.23 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U tế bào hình sao là loại u não khá thường gặp ở vùng tiểu não trẻ em. Đây là loại u có tiên lượng tốt nhất so với các loại khác. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao tại vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương phần nghiên cứu NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 43 BỆNH NHÂN U TẾ BÀO HÌNH SAO TẠI VÙNG TIỂU NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Trần Văn Học*, **Nguyễn Văn Thắng *Bệnh viện Nhi Trung ương , **Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT U tế bào hình sao là loại u não khá thường gặp ở vùng tiểu não trẻ em. Đây là loại u có tiên lượng tốt nhất so với các loại khác. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh. Đối tượng: 43 bệnh nhân được chẩn đoán u tế bào hình sao vùng tiểu não của trẻ em dưới 16 tuổi. Kết quả: Có 43 bệnh nhân (21 nam, 22 nữ), tuổi trung bình là 6,9 (từ 12 tháng đến 15 tuổi). Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân là đau đầu, nôn, hội chứng tiểu não, phù gai thị. Hình ảnh khối u thường gặp có kích thước 3 - 5 cm (67,4%), ranh giới rõ (86,1%), có nang dịch (81,4%), giãn não thất III và bên (83,7%). Bệnh nhân có kết quả mô bệnh học bậc thấp là 93%. Số bệnh nhân phẫu thuật lần đầu lấy hết u là 58,1%. Tỷ lệ sống sót đến đến thời điểm kết thúc nghiên cứu là 69,8%, chỉ số IQ trong giới hạn bình thường ở trẻ sống là 98,3%. Kết luận: U não tế bào hình sao vùng tiểu não chiếm 30,1% số u tiểu não ở trẻ em, chủ yếu có độ ác tính bậc thấp. Ước đoán tỷ lệ sống sau 5 năm là 70%. Từ khoá: U tế bào hình sao tiểu não, trẻ em. ABSTRACT TREATMENT results of cerebellar astrocytomas in children at Nation Hospital of Pediatrics Cerebellar astrocytoma is one of the fairly common posterior fossa tumours in children. This typeof brain tumour has the best prognosis than other types. Objective: To study the clinical, imaging and histology features. To assess the initially results oftreatment of cerebellar astrocytomas in children at the Nation Hospital of Pediatrics. Methods: Restrospective and prospective observational studies Subjects: 43 patients with diagnosis of the cerebellar astrocytoma under 16 years of age. Results: There were 43 children patients (male: 21, female: 22), mean age 6.9 (from 12 months to15 years). The main signs are headache, volmiting, cerebellar syndrome, papiloedema...; The size ofimaging tumors are the most of 3-5 cm (67.4%), clear boundaries (86.1%), cyst (81.4%), lateral andthird ventricular dilatation (83.7%). The low - grade of pathology is common (93%). The first time ofoperation, there are 58.1% patients was total resection of tumour. Survival rates come to the end ofthe study was 69.8%. The IQ in the normal range is 100% among survivors. Conclusion: The cerebellar astrocytoma accounted for 30.1% cerebellar tumour in children, mainlyof pathology with the low grade malignant. Estimated survival rate after 5 years is 70%. Keyword: Cerebellar astrocytoma, children. 67tạp chí nhi khoa 2016, 9, 6 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh sau khi phẫu thuật là u tế bào thần kinh đệm hình sao (astrocytoma). U tế bào thần kinh đệm hình sao tiểu não Tiêu chuẩn loại trừ(cerebellar astrocytoma) có nguồn gốc phát triển Bệnh nhân mất theo dõi.từ tế bào thần kinh đệm hình sao (astrocyte),chiếm khoảng 14 - 20% tổng số các u trong sọ và Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham giachiếm 1/3 u tiểu não trẻ em [1]. Mô bệnh học được nghiên cứu.chia làm 4 nhóm tuỳ theo mức độ ác tính, bao gồm u 2.2. Phương phápsao bào lông (pilocytic astrocytoma grade 1) chiếm 2.2.1. Phương pháp71,2%, u sao bào lan toả (diffuse astrocytoma grade Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.2) chiếm 24,7%, u sao bào mất biệt hoá (anaplastic 2.2.2. Cỡ mẫuastrocytoma grade 3) chiếm 2,1% và u nguyên bào Lấy theo thuận tiện. Tất cả bệnh nhân đủ tiêuthần kinh đệm (gioblastoma grade 4) chiếm 1%. chuẩn được vào nhập viện lần đầu trong 6 nămNhóm bậc thấp (low grade) gồm u sao bào lông (2008 – 2013) tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Nhivà u sao bào lan tỏa có tiên lượng điều trị tốt nếu Trung ương.như phẫu thuật lấy hết u, nhóm bậc cao (gồm u ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao tại vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương phần nghiên cứu NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 43 BỆNH NHÂN U TẾ BÀO HÌNH SAO TẠI VÙNG TIỂU NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Trần Văn Học*, **Nguyễn Văn Thắng *Bệnh viện Nhi Trung ương , **Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT U tế bào hình sao là loại u não khá thường gặp ở vùng tiểu não trẻ em. Đây là loại u có tiên lượng tốt nhất so với các loại khác. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh. Đối tượng: 43 bệnh nhân được chẩn đoán u tế bào hình sao vùng tiểu não của trẻ em dưới 16 tuổi. Kết quả: Có 43 bệnh nhân (21 nam, 22 nữ), tuổi trung bình là 6,9 (từ 12 tháng đến 15 tuổi). Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân là đau đầu, nôn, hội chứng tiểu não, phù gai thị. Hình ảnh khối u thường gặp có kích thước 3 - 5 cm (67,4%), ranh giới rõ (86,1%), có nang dịch (81,4%), giãn não thất III và bên (83,7%). Bệnh nhân có kết quả mô bệnh học bậc thấp là 93%. Số bệnh nhân phẫu thuật lần đầu lấy hết u là 58,1%. Tỷ lệ sống sót đến đến thời điểm kết thúc nghiên cứu là 69,8%, chỉ số IQ trong giới hạn bình thường ở trẻ sống là 98,3%. Kết luận: U não tế bào hình sao vùng tiểu não chiếm 30,1% số u tiểu não ở trẻ em, chủ yếu có độ ác tính bậc thấp. Ước đoán tỷ lệ sống sau 5 năm là 70%. Từ khoá: U tế bào hình sao tiểu não, trẻ em. ABSTRACT TREATMENT results of cerebellar astrocytomas in children at Nation Hospital of Pediatrics Cerebellar astrocytoma is one of the fairly common posterior fossa tumours in children. This typeof brain tumour has the best prognosis than other types. Objective: To study the clinical, imaging and histology features. To assess the initially results oftreatment of cerebellar astrocytomas in children at the Nation Hospital of Pediatrics. Methods: Restrospective and prospective observational studies Subjects: 43 patients with diagnosis of the cerebellar astrocytoma under 16 years of age. Results: There were 43 children patients (male: 21, female: 22), mean age 6.9 (from 12 months to15 years). The main signs are headache, volmiting, cerebellar syndrome, papiloedema...; The size ofimaging tumors are the most of 3-5 cm (67.4%), clear boundaries (86.1%), cyst (81.4%), lateral andthird ventricular dilatation (83.7%). The low - grade of pathology is common (93%). The first time ofoperation, there are 58.1% patients was total resection of tumour. Survival rates come to the end ofthe study was 69.8%. The IQ in the normal range is 100% among survivors. Conclusion: The cerebellar astrocytoma accounted for 30.1% cerebellar tumour in children, mainlyof pathology with the low grade malignant. Estimated survival rate after 5 years is 70%. Keyword: Cerebellar astrocytoma, children. 67tạp chí nhi khoa 2016, 9, 6 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh sau khi phẫu thuật là u tế bào thần kinh đệm hình sao (astrocytoma). U tế bào thần kinh đệm hình sao tiểu não Tiêu chuẩn loại trừ(cerebellar astrocytoma) có nguồn gốc phát triển Bệnh nhân mất theo dõi.từ tế bào thần kinh đệm hình sao (astrocyte),chiếm khoảng 14 - 20% tổng số các u trong sọ và Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham giachiếm 1/3 u tiểu não trẻ em [1]. Mô bệnh học được nghiên cứu.chia làm 4 nhóm tuỳ theo mức độ ác tính, bao gồm u 2.2. Phương phápsao bào lông (pilocytic astrocytoma grade 1) chiếm 2.2.1. Phương pháp71,2%, u sao bào lan toả (diffuse astrocytoma grade Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.2) chiếm 24,7%, u sao bào mất biệt hoá (anaplastic 2.2.2. Cỡ mẫuastrocytoma grade 3) chiếm 2,1% và u nguyên bào Lấy theo thuận tiện. Tất cả bệnh nhân đủ tiêuthần kinh đệm (gioblastoma grade 4) chiếm 1%. chuẩn được vào nhập viện lần đầu trong 6 nămNhóm bậc thấp (low grade) gồm u sao bào lông (2008 – 2013) tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Nhivà u sao bào lan tỏa có tiên lượng điều trị tốt nếu Trung ương.như phẫu thuật lấy hết u, nhóm bậc cao (gồm u ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học U tế bào hình sao tiểu não Tế bào thần kinh đệm hình sao U sao bào lan tỏaTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 222 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 200 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 180 0 0