Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và nhận xét tình hình điều trị nội trú bệnh động kinh tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 53 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định động kinh, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ 01/01/2019 - 31/12/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2021 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đức Thuận1, Đặng Thành Chung2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và nhận xét tình hình điều trị nội trú bệnh động kinh tại Khoa Thầnkinh, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 53 bệnh nhân(BN) được chẩn đoán xác định động kinh, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y103, thời gian từ 01/01/2019 - 31/12/2019. Kết quả: BN động kinh chiếm 1,7% số BN điều trịnội trú. Thể động kinh toàn thể chiếm 71,7%, động kinh cục bộ chiếm 28,3%, trong đó, độngkinh toàn thể cơn co cứng co giật là 69,8%. Thuốc a. valproat, carbamazepin và phenobarbitallà 3 loại thuốc được dùng nhiều nhất (lần lượt 83%, 81,1% và 60,4%) với liều trung bình lầnlượt 636,36; 460,13 và 125,17 mg/ngày. Đa số BN kiểm soát được cơn động kinh (> 90% vớiđộng kinh toàn thể và > 70% với động kinh cục bộ). Tác dụng phụ gặp tỷ lệ nhỏ và kiểm soátđược tốt (giảm hồng cầu 1,9%, bạch cầu 3,8%, tiểu cầu 5,7% và dị ứng 9,5%). Kết luận: Tỷ lệBN động kinh điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 là 1,7%. Động kinh toànthể cơn co cứng co giật chiếm đa số (69,8%). Thuốc a. valproat, carbamazepin vàphenobarbital là 03 loại thuốc được dùng nhiều nhất. Đa số kiểm soát được cơn động kinh. Tácdụng phụ giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và dị ứng gặp tỷ lệ nhỏ và kiểm soát được tốt. * Từ khóa: Động kinh; Bệnh viện Quân y 103. Comment on Some Clinical Characteristics of Epilepsy PatientTreated in Military Hospital 103 Summary Objectives: To determinate the rate and give some comments on the Realities of epilepsytreatment of epilepsy in the Department of Neurology, Military Hospital 103. Subjects andmethods: This was a retrospective study on 53 in patients with epilepsy that were treated in theDepartment of Neurology, Military Hospital 103, from 01/01/2019 to 31/12/2019. Results:Epilepsy accounted for 1.7%. The mean age was 46.49 ± 20.58; the ratio of male/female was3.8/1. Generalized epilepsy accounted for 71.7% and local epilepsy accounted for 28.3%, of which,generalized epilepsy seizures was 69.8%. A. valproate, carbamazepine and phenobarbital werethe three most drugs used with 83%, 81.1% and 60.4% and with an average dose of 636.36,460.13 and 125.17 mg/day, respectively. Most patients have seizure control (> 90% with generalizedepilepsy and > 70% with local epilepsy). Adverse sides including reduced red blood cell 1.9%,1Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Đức Thuận (thuanneuro82@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/12/2021 Ngày bài báo được đăng: 26/02/202132 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2021leukosytes 3.8%, plateles 5.7% and allergies 9.5%. A reduction of red blood cell (1.9%),leukocytes (3.8%), platelets (5.7%), and allergies (9.5%) were common but with a smallincidence and were well controlled. Conclusions: The proportion of in patients with epilepsy inthe Department of Neurology, Military Hospital 103 was 1.7%. Generalized convulsive seizuresaccounted for the majority (69.8%). A. valproat, carbamazepin and phenobarbital are thethree most common drugs used with 83%, 81.1% and 60.4%, respectively. The disease(> 90% generalized epilepsy and > 70% local epilepsy). leukocytes was well controlled 3.8%.Red blood cell, leukopenia, thrombocytopenia and allergic side effects occurred encounteredbut in a small and well-controlled incidence. * Keywords: Epilepsy; Military Hospital 103. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), 01/01/2019 - 31/12/2019. BN có đầy đủbệnh động kinh chiếm khoảng 1% gánh hồ sơ bệnh án và được mã hóa bệnhnặng bệnh tật trên toàn thế giới và đứng trong bệnh án theo ICD-10 là G40.thứ tư trong danh sách các rối loạn tâm 2. Phương pháp nghiên cứuthần kinh, sau trầm cảm, nghiện rượu vàđột quỵ não, tương tự ung thư vú và phổi Nghiên cứu hồi cứu. Sàng lọc tất cả[1]. Tìm hiểu về bệnh động kinh là vấn đề BN nhập Khoa Thần kinh điều trị nội trúcần được ưu tiên ở mỗi quốc gia trên thế từ 01/01/2019 - 31/12/2019 và tuyển chọngiới. Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn BN những BN được mã hóa bệnh là G40động kinh được quản lý theo Chương theo ICD-10 tại thời điểm ra viện, thu thậptrình Chống động kinh Quốc gia nhưng thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất.còn nhiều bất cập và cần có các ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2021 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đức Thuận1, Đặng Thành Chung2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và nhận xét tình hình điều trị nội trú bệnh động kinh tại Khoa Thầnkinh, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 53 bệnh nhân(BN) được chẩn đoán xác định động kinh, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y103, thời gian từ 01/01/2019 - 31/12/2019. Kết quả: BN động kinh chiếm 1,7% số BN điều trịnội trú. Thể động kinh toàn thể chiếm 71,7%, động kinh cục bộ chiếm 28,3%, trong đó, độngkinh toàn thể cơn co cứng co giật là 69,8%. Thuốc a. valproat, carbamazepin và phenobarbitallà 3 loại thuốc được dùng nhiều nhất (lần lượt 83%, 81,1% và 60,4%) với liều trung bình lầnlượt 636,36; 460,13 và 125,17 mg/ngày. Đa số BN kiểm soát được cơn động kinh (> 90% vớiđộng kinh toàn thể và > 70% với động kinh cục bộ). Tác dụng phụ gặp tỷ lệ nhỏ và kiểm soátđược tốt (giảm hồng cầu 1,9%, bạch cầu 3,8%, tiểu cầu 5,7% và dị ứng 9,5%). Kết luận: Tỷ lệBN động kinh điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 là 1,7%. Động kinh toànthể cơn co cứng co giật chiếm đa số (69,8%). Thuốc a. valproat, carbamazepin vàphenobarbital là 03 loại thuốc được dùng nhiều nhất. Đa số kiểm soát được cơn động kinh. Tácdụng phụ giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và dị ứng gặp tỷ lệ nhỏ và kiểm soát được tốt. * Từ khóa: Động kinh; Bệnh viện Quân y 103. Comment on Some Clinical Characteristics of Epilepsy PatientTreated in Military Hospital 103 Summary Objectives: To determinate the rate and give some comments on the Realities of epilepsytreatment of epilepsy in the Department of Neurology, Military Hospital 103. Subjects andmethods: This was a retrospective study on 53 in patients with epilepsy that were treated in theDepartment of Neurology, Military Hospital 103, from 01/01/2019 to 31/12/2019. Results:Epilepsy accounted for 1.7%. The mean age was 46.49 ± 20.58; the ratio of male/female was3.8/1. Generalized epilepsy accounted for 71.7% and local epilepsy accounted for 28.3%, of which,generalized epilepsy seizures was 69.8%. A. valproate, carbamazepine and phenobarbital werethe three most drugs used with 83%, 81.1% and 60.4% and with an average dose of 636.36,460.13 and 125.17 mg/day, respectively. Most patients have seizure control (> 90% with generalizedepilepsy and > 70% with local epilepsy). Adverse sides including reduced red blood cell 1.9%,1Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Đức Thuận (thuanneuro82@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/12/2021 Ngày bài báo được đăng: 26/02/202132 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2021leukosytes 3.8%, plateles 5.7% and allergies 9.5%. A reduction of red blood cell (1.9%),leukocytes (3.8%), platelets (5.7%), and allergies (9.5%) were common but with a smallincidence and were well controlled. Conclusions: The proportion of in patients with epilepsy inthe Department of Neurology, Military Hospital 103 was 1.7%. Generalized convulsive seizuresaccounted for the majority (69.8%). A. valproat, carbamazepin and phenobarbital are thethree most common drugs used with 83%, 81.1% and 60.4%, respectively. The disease(> 90% generalized epilepsy and > 70% local epilepsy). leukocytes was well controlled 3.8%.Red blood cell, leukopenia, thrombocytopenia and allergic side effects occurred encounteredbut in a small and well-controlled incidence. * Keywords: Epilepsy; Military Hospital 103. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), 01/01/2019 - 31/12/2019. BN có đầy đủbệnh động kinh chiếm khoảng 1% gánh hồ sơ bệnh án và được mã hóa bệnhnặng bệnh tật trên toàn thế giới và đứng trong bệnh án theo ICD-10 là G40.thứ tư trong danh sách các rối loạn tâm 2. Phương pháp nghiên cứuthần kinh, sau trầm cảm, nghiện rượu vàđột quỵ não, tương tự ung thư vú và phổi Nghiên cứu hồi cứu. Sàng lọc tất cả[1]. Tìm hiểu về bệnh động kinh là vấn đề BN nhập Khoa Thần kinh điều trị nội trúcần được ưu tiên ở mỗi quốc gia trên thế từ 01/01/2019 - 31/12/2019 và tuyển chọngiới. Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn BN những BN được mã hóa bệnh là G40động kinh được quản lý theo Chương theo ICD-10 tại thời điểm ra viện, thu thậptrình Chống động kinh Quốc gia nhưng thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất.còn nhiều bất cập và cần có các ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Bài viết về y học Bệnh động kinh Điều trị nội trú bệnh động kinh Động kinh cục bộGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
10 trang 186 1 0
-
8 trang 183 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0