Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 307.52 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA DỊ TẬT TAI NHỎ BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG Vũ Duy Dũng*; Nguyễn Roãn Tuất** TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích phân loại hình thái lâm sàng của dị tật tai nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, thu thập dữ liệu của tất cả bệnh nhân (BN) dị tật tai nhỏ từ 01 - 01 - 2015 đến 05 - 2016; gồm 80 tai dị tật để phân tích đặc điểm hình thái lâm sàng và nhận xét thêm các yếu tố: tuổi, giới… Kết quả: dị tật tai nhỏ thường gặp ở nam (56,5%) và chủ yếu gặp dị tật một bên tai (84,1%), bên phải nhiều hơn (68,1%). Kết luận: đặc điểm hình thái lâm sàng thu được cho kết quả khá tương đồng với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. * Từ khóa: Dị tật tai; Tai nhỏ bẩm sinh. Remarkes on some Clinical Characteristics of Microtia at National Pediatrics Hospital Summary Objectives: To analyze phenotypic classification of microtia in National Pediatrics Hospital. Subjects and methods: The prospective study with data analyzed from the clinical evaluation from 01 January 2015 to May 2016. Eighty ears with microtia were enrolled in the phenotypic characterization analysis and then were adjusted by sex, age. Results: Microtiais were observed more often in males (56.5%) and the cases were typically unilateral (84.1%), right-sided (68.1%). Conclusion: The results of phenotypic characterization analysis were similar to other studies in the world. * Keywords: Ear malformation; Congenital microtia. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị tật tai nhỏ (Microtia) là một loại dị tật bẩm sinh với các mức độ khác nhau của tai ngoài và tai giữa. Tai dị tật bao gồm sụn vành tai còn lại bị biến dạng, đính vào mô mềm, dái tai, không theo trật tự, nên thường làm mất cân xứng so với vị trí tai bình thường. Vị trí tai bị xô lệch phụ thuộc vào: độ thiểu sản của mặt kèm theo, mức độ nặng của tai dị tật, mà cơ sở là cấu trúc ống tai ngoài. Dị tật tai nhỏ thường bao gồm cả tai ngoài, tai giữa, vì thế sức nghe có thể bị ảnh hưởng. Dị tật tai nhỏ có thể xuất hiện trong bối cảnh của dị dạng khe, cung mang (thiểu sản nửa mặt, thiểu sản sọ mặt) hoặc có thể biểu hiện như một dị tật đơn thuần. * Trường Đại học Y Hà Nội ** Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Vũ Duy Dũng (dungent@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/08/2017 52 T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Dị tật này có các mức độ nặng nhẹ khác nhau từ bất thường cấu trúc nhỏ của vành đến không có vành tai (anotia) [1]. Tỷ lệ dị tật tai nhỏ chiếm khoảng 0,83 - 17,4/10,000 trẻ sinh ra. Dị tật tai nhỏ thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, gặp một bên nhiều hơn cả hai bên tai, tai phải nhiều hơn trái [2]. Dị tật tai nhỏ gây ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý BN, gia đình do kỳ thị, bị trêu chọc, phân biệt đối xử của người xung quanh làm cho người bệnh mặc cảm về bản thân và gánh nặng trải qua nhiều lần phẫu thuật. Ở Việt Nam, ngày càng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về tổn khuyết vành tai nói chung mà chưa đi sâu vào nghiên cứu về đặc điểm hình thái dị tật tai nhỏ. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng tật tai nhỏ bẩm sinh ở trẻ em Việt Nam. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu phân tích tiến cứu dữ liệu thu thập được của 69 BN (80 tai dị tật) đến khám tại Bệnh viện Nhi TW từ 1 - 1 2015 đến tháng 05 - 2016. BN dị tật tai được xem là đơn thuần nếu không có bất kỳ một dị tật khác hoặc chỉ kèm với một dị tật nhỏ khác như lỗ rò hoặc nụ thịt thừa trước tai. Những trường hợp dị tật tai nhỏ một bên và tai đối bên dị tật chọn lọc nhỏ cũng được xếp vào dị tật một bên. Tất cả BN được thăm khám chi tiết, tỷ mỷ. Áp dụng cách phân độ dị tật tai theo 4 độ của Marx. Dữ liệu thu thập bằng cách chụp ảnh, đo đạc, ghi chép vào bệnh án nghiên cứu. Phân tích dữ thu được bằng phần mềm SPSS 23.0 (IBM, Mỹ). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số 69 BN (80 tai dị tật) trong nghiên cứu, gồm 39 nam (56,5%), 30 nữ (43,5%). 58 BN (84,1%) bị một bên tai và 15,9% (11 BN) bị cả hai tai. Bảng 1: Mối liên quan giới tính và tai dị tật. Giới tính Một tai Cả hai tai Tổng số Tổng số Nam Nữ n % Bên phải 20 16 36 52,2 Bên trái 12 10 22 31,9 11 15,9 69 100% Tai bệnh 7 4 39 30 56,5% 43,5% Hầu hết BN dị tật tai nhỏ phát triển đơn thuần, 47 BN (68,2%) dị tật tai nhỏ đơn thuần không kèm theo bất kỳ dị dạng nào khác, 22 BN (31,9%) dị tật tai nhỏ kèm theo ít nhất một trong các dị dạng khác kèm theo bao gồm, 17 BN (24,6%) kèm thiểu sản xương hàm dưới, 11 BN (15,9%) kèm thiểu sản gò má và 11 BN này đều đi kèm thiểu sản xương hàm dưới, 5 BN liệt mặt kèm theo, 4 trường hợp kèm lác mắt, 2 BN có nụ thịt thừa trước tai, 1 BN bị ảnh hưởng về răng, 1 BN trong hội chứng Tracher Coline và 1 trường hợp có rò luân nhĩ. 53 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA DỊ TẬT TAI NHỎ BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG Vũ Duy Dũng*; Nguyễn Roãn Tuất** TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích phân loại hình thái lâm sàng của dị tật tai nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, thu thập dữ liệu của tất cả bệnh nhân (BN) dị tật tai nhỏ từ 01 - 01 - 2015 đến 05 - 2016; gồm 80 tai dị tật để phân tích đặc điểm hình thái lâm sàng và nhận xét thêm các yếu tố: tuổi, giới… Kết quả: dị tật tai nhỏ thường gặp ở nam (56,5%) và chủ yếu gặp dị tật một bên tai (84,1%), bên phải nhiều hơn (68,1%). Kết luận: đặc điểm hình thái lâm sàng thu được cho kết quả khá tương đồng với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. * Từ khóa: Dị tật tai; Tai nhỏ bẩm sinh. Remarkes on some Clinical Characteristics of Microtia at National Pediatrics Hospital Summary Objectives: To analyze phenotypic classification of microtia in National Pediatrics Hospital. Subjects and methods: The prospective study with data analyzed from the clinical evaluation from 01 January 2015 to May 2016. Eighty ears with microtia were enrolled in the phenotypic characterization analysis and then were adjusted by sex, age. Results: Microtiais were observed more often in males (56.5%) and the cases were typically unilateral (84.1%), right-sided (68.1%). Conclusion: The results of phenotypic characterization analysis were similar to other studies in the world. * Keywords: Ear malformation; Congenital microtia. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị tật tai nhỏ (Microtia) là một loại dị tật bẩm sinh với các mức độ khác nhau của tai ngoài và tai giữa. Tai dị tật bao gồm sụn vành tai còn lại bị biến dạng, đính vào mô mềm, dái tai, không theo trật tự, nên thường làm mất cân xứng so với vị trí tai bình thường. Vị trí tai bị xô lệch phụ thuộc vào: độ thiểu sản của mặt kèm theo, mức độ nặng của tai dị tật, mà cơ sở là cấu trúc ống tai ngoài. Dị tật tai nhỏ thường bao gồm cả tai ngoài, tai giữa, vì thế sức nghe có thể bị ảnh hưởng. Dị tật tai nhỏ có thể xuất hiện trong bối cảnh của dị dạng khe, cung mang (thiểu sản nửa mặt, thiểu sản sọ mặt) hoặc có thể biểu hiện như một dị tật đơn thuần. * Trường Đại học Y Hà Nội ** Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Vũ Duy Dũng (dungent@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/08/2017 52 T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Dị tật này có các mức độ nặng nhẹ khác nhau từ bất thường cấu trúc nhỏ của vành đến không có vành tai (anotia) [1]. Tỷ lệ dị tật tai nhỏ chiếm khoảng 0,83 - 17,4/10,000 trẻ sinh ra. Dị tật tai nhỏ thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, gặp một bên nhiều hơn cả hai bên tai, tai phải nhiều hơn trái [2]. Dị tật tai nhỏ gây ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý BN, gia đình do kỳ thị, bị trêu chọc, phân biệt đối xử của người xung quanh làm cho người bệnh mặc cảm về bản thân và gánh nặng trải qua nhiều lần phẫu thuật. Ở Việt Nam, ngày càng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về tổn khuyết vành tai nói chung mà chưa đi sâu vào nghiên cứu về đặc điểm hình thái dị tật tai nhỏ. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng tật tai nhỏ bẩm sinh ở trẻ em Việt Nam. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu phân tích tiến cứu dữ liệu thu thập được của 69 BN (80 tai dị tật) đến khám tại Bệnh viện Nhi TW từ 1 - 1 2015 đến tháng 05 - 2016. BN dị tật tai được xem là đơn thuần nếu không có bất kỳ một dị tật khác hoặc chỉ kèm với một dị tật nhỏ khác như lỗ rò hoặc nụ thịt thừa trước tai. Những trường hợp dị tật tai nhỏ một bên và tai đối bên dị tật chọn lọc nhỏ cũng được xếp vào dị tật một bên. Tất cả BN được thăm khám chi tiết, tỷ mỷ. Áp dụng cách phân độ dị tật tai theo 4 độ của Marx. Dữ liệu thu thập bằng cách chụp ảnh, đo đạc, ghi chép vào bệnh án nghiên cứu. Phân tích dữ thu được bằng phần mềm SPSS 23.0 (IBM, Mỹ). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số 69 BN (80 tai dị tật) trong nghiên cứu, gồm 39 nam (56,5%), 30 nữ (43,5%). 58 BN (84,1%) bị một bên tai và 15,9% (11 BN) bị cả hai tai. Bảng 1: Mối liên quan giới tính và tai dị tật. Giới tính Một tai Cả hai tai Tổng số Tổng số Nam Nữ n % Bên phải 20 16 36 52,2 Bên trái 12 10 22 31,9 11 15,9 69 100% Tai bệnh 7 4 39 30 56,5% 43,5% Hầu hết BN dị tật tai nhỏ phát triển đơn thuần, 47 BN (68,2%) dị tật tai nhỏ đơn thuần không kèm theo bất kỳ dị dạng nào khác, 22 BN (31,9%) dị tật tai nhỏ kèm theo ít nhất một trong các dị dạng khác kèm theo bao gồm, 17 BN (24,6%) kèm thiểu sản xương hàm dưới, 11 BN (15,9%) kèm thiểu sản gò má và 11 BN này đều đi kèm thiểu sản xương hàm dưới, 5 BN liệt mặt kèm theo, 4 trường hợp kèm lác mắt, 2 BN có nụ thịt thừa trước tai, 1 BN bị ảnh hưởng về răng, 1 BN trong hội chứng Tracher Coline và 1 trường hợp có rò luân nhĩ. 53 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Dị tật tai Tai nhỏ bẩm sinh Bệnh viện Nhi trung ươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
8 trang 204 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0