Nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ cắt tử cung tại bệnh viện Hùng Vương, Tp.HCM
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.83 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau phẫu thuật cắt tử cung và các yếu tố nguy cơ nhằm xâydựng chương trình giám sát hiệu quả. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ cắt tử cung tại bệnh viện Hùng Vương, Tp.HCMSẢN KHOA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ SAU MỔ CẮT TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG, TP.HCM NGUYỄN VĂN TRƯƠNG* NGUYỄN THỊ THANH MINH* TRỊNH TUYẾT ANH*TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là loại nhiễmphẫu thuật cắt tử cung và các yếu tố nguy cơ nhằm xâydựng chương trình giám sát hiệu quả. khuẩn bệnh viện thường gặp. Trong một điều tra tại Thiết kế: Nghiên cứu thuần tập đơn, tiền cứu, theo dõi 6 bệnh viện thuộc các tỉnh phía Nam Việt Nam vàotrong 1 tháng năm 2005, NKVM chiếm vị trí thứ hai trong các Địa điểm: Bệnh viện phụ sản Hùng Vương, 700 giường, nhiễm khuẩn bệnh viện.(1) Các khảo sát tại các nướcthành phố Hồ Chí Minh Đối tượng: Tất cả bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt phát triển cũng như tại Việt Nam cho thấy NKVMtử cung trong thời gian điều tra từ tháng 8/2007 đến tháng là biến chứng nặng, làm kéo dài thời gian nằm viện3/2008 và tăng chi phí điều trị.(2, 3) Phương pháp: NKVM được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Tại các trung tâm sản phụ khoa, NKVM là loạicủa CDC. Trong thời gian nằm viện BN được quan sát trựctiếp. Tất cả BN được hẹn tái khám sau 1 tháng hoặc sớm nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp nhất.(4) Bệnh việnhơn nếu có bất thường. Hùng Vương tại thành phố Hồ Chí Minh là bệnh Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 763 ca cắt tử cung ngả viện chuyên khoa phụ sản với gần 2.000 ca phẫubụng và 285 ca cắt ngả âm đạo, và tỉ lệ NKVM lần lượt là5,2% và 1,1%. Phân tích hồi qui logistic xác định được các thuật cắt tử cung (TC) mỗi năm, do đó NKVM đãyếu tố nguy cơ đối với NKVM sau cắt tử cung ngả bụng là trở thành vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt.tuổi (OR cho mỗi tuổi tăng thêm là 1,08, KTC 95%: 1,03 – Cách can thiệp truyền thống để giảm NKVM là1,13), chỉ số BMI (OR cho mỗi đơn vị tăng thêm là 1,21, làm giảm tác động của yếu tố nguy cơ.(5) Các yếu tốKTC 95%: 1,0 – 1,33) và tiểu đường (OR hiệu chỉnh = 3,16,KTC 95%: 0,98 – 10,11). Tất cả BN đều được sử dụng nguy cơ của NKVM sau cắt TC đã được xác địnhkháng sinh dự phòng, nhưng có khoảng 70% trường hợp trong y văn, nhưng mức độ tác động của từng yếukháng sinh vẫn được sử dụng cho đến khi xuất viện. tố nguy cơ lên NKVM không giống nhau trong các Kết luận: Cần xây dựng chính sách sử dụng kháng sinhdự phòng và kiểm soát đường huyết trong thời gian hậu nghiên cứu.(6,7) Điều này gợi ý nên tiến hành nhậnphẫu. diện yếu tố nguy cơ đặc hiệu riêng cho dân số đang khảo sát.SUMMARY Ngoài ra, các chương trình giám sát NKVM kèm SURGICAL SITE INFECTIONS FOLLOWING với phản hồi thông tin thích hợp cho phẫu thuật HYSTERECTOMY IN HUNG VUONG HOSPITAL Objective: To determine the incidence of surgical site viên được chứng minh là một thành phần quaninfection (SSI) and their potential risk factors after trọng trong chiến lược làm giảm nguy cơ NKVM.(8)hysterectomy to develop an effective surveillance program. Một chương trình giám sát NKVM như vậy trong Design: Prospective surveillance of SSI with 1 month sản phụ khoa đã được tiến hành tại Thụy Điển đãfollow-up Setting: Hung Vuong Hospital, a 700-bed tertiary center làm giảm tỉ lệ NKVM sau cắt TC từ 15,7% xuốngof obstetrics and gynaecology in HoChiMinh City, Vietnam còn 10,7%.(9) Participants: All patients undergone hysterectomy during Các thông tin dịch tễ về nhiễm khuẩn bệnh việnthe study period from Aug 2007 to Mar 2008. tại Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt trong lĩnh Methods: SSI was diagnosed using CDC definitions.Direct observation method was applied to identify SSI in vực sản phụ khoa. Điều tra này nhằm xác định cáchospital. All patients were followed up after 1 month. đặc điểm dịch tễ học, gồm cả yếu tố nguy cơ của Results: The study included 763 abdominal and 285 NKVM sau mổ cắt TC tại bệnh viện Hùng Vương,vaginal procedures, and SSI incidences are 5. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ cắt tử cung tại bệnh viện Hùng Vương, Tp.HCMSẢN KHOA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ SAU MỔ CẮT TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG, TP.HCM NGUYỄN VĂN TRƯƠNG* NGUYỄN THỊ THANH MINH* TRỊNH TUYẾT ANH*TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là loại nhiễmphẫu thuật cắt tử cung và các yếu tố nguy cơ nhằm xâydựng chương trình giám sát hiệu quả. khuẩn bệnh viện thường gặp. Trong một điều tra tại Thiết kế: Nghiên cứu thuần tập đơn, tiền cứu, theo dõi 6 bệnh viện thuộc các tỉnh phía Nam Việt Nam vàotrong 1 tháng năm 2005, NKVM chiếm vị trí thứ hai trong các Địa điểm: Bệnh viện phụ sản Hùng Vương, 700 giường, nhiễm khuẩn bệnh viện.(1) Các khảo sát tại các nướcthành phố Hồ Chí Minh Đối tượng: Tất cả bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt phát triển cũng như tại Việt Nam cho thấy NKVMtử cung trong thời gian điều tra từ tháng 8/2007 đến tháng là biến chứng nặng, làm kéo dài thời gian nằm viện3/2008 và tăng chi phí điều trị.(2, 3) Phương pháp: NKVM được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Tại các trung tâm sản phụ khoa, NKVM là loạicủa CDC. Trong thời gian nằm viện BN được quan sát trựctiếp. Tất cả BN được hẹn tái khám sau 1 tháng hoặc sớm nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp nhất.(4) Bệnh việnhơn nếu có bất thường. Hùng Vương tại thành phố Hồ Chí Minh là bệnh Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 763 ca cắt tử cung ngả viện chuyên khoa phụ sản với gần 2.000 ca phẫubụng và 285 ca cắt ngả âm đạo, và tỉ lệ NKVM lần lượt là5,2% và 1,1%. Phân tích hồi qui logistic xác định được các thuật cắt tử cung (TC) mỗi năm, do đó NKVM đãyếu tố nguy cơ đối với NKVM sau cắt tử cung ngả bụng là trở thành vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt.tuổi (OR cho mỗi tuổi tăng thêm là 1,08, KTC 95%: 1,03 – Cách can thiệp truyền thống để giảm NKVM là1,13), chỉ số BMI (OR cho mỗi đơn vị tăng thêm là 1,21, làm giảm tác động của yếu tố nguy cơ.(5) Các yếu tốKTC 95%: 1,0 – 1,33) và tiểu đường (OR hiệu chỉnh = 3,16,KTC 95%: 0,98 – 10,11). Tất cả BN đều được sử dụng nguy cơ của NKVM sau cắt TC đã được xác địnhkháng sinh dự phòng, nhưng có khoảng 70% trường hợp trong y văn, nhưng mức độ tác động của từng yếukháng sinh vẫn được sử dụng cho đến khi xuất viện. tố nguy cơ lên NKVM không giống nhau trong các Kết luận: Cần xây dựng chính sách sử dụng kháng sinhdự phòng và kiểm soát đường huyết trong thời gian hậu nghiên cứu.(6,7) Điều này gợi ý nên tiến hành nhậnphẫu. diện yếu tố nguy cơ đặc hiệu riêng cho dân số đang khảo sát.SUMMARY Ngoài ra, các chương trình giám sát NKVM kèm SURGICAL SITE INFECTIONS FOLLOWING với phản hồi thông tin thích hợp cho phẫu thuật HYSTERECTOMY IN HUNG VUONG HOSPITAL Objective: To determine the incidence of surgical site viên được chứng minh là một thành phần quaninfection (SSI) and their potential risk factors after trọng trong chiến lược làm giảm nguy cơ NKVM.(8)hysterectomy to develop an effective surveillance program. Một chương trình giám sát NKVM như vậy trong Design: Prospective surveillance of SSI with 1 month sản phụ khoa đã được tiến hành tại Thụy Điển đãfollow-up Setting: Hung Vuong Hospital, a 700-bed tertiary center làm giảm tỉ lệ NKVM sau cắt TC từ 15,7% xuốngof obstetrics and gynaecology in HoChiMinh City, Vietnam còn 10,7%.(9) Participants: All patients undergone hysterectomy during Các thông tin dịch tễ về nhiễm khuẩn bệnh việnthe study period from Aug 2007 to Mar 2008. tại Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt trong lĩnh Methods: SSI was diagnosed using CDC definitions.Direct observation method was applied to identify SSI in vực sản phụ khoa. Điều tra này nhằm xác định cáchospital. All patients were followed up after 1 month. đặc điểm dịch tễ học, gồm cả yếu tố nguy cơ của Results: The study included 763 abdominal and 285 NKVM sau mổ cắt TC tại bệnh viện Hùng Vương,vaginal procedures, and SSI incidences are 5. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ cắt tử cung Bệnh viện Hùng Vương Vết mổ sau mổ cắt tử cung Vết mổ sau mổ cắt Nhiễm khuẩn vết mổTài liệu liên quan:
-
41 trang 168 0 0
-
39 trang 67 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
0 trang 28 0 0
-
5 trang 25 2 0
-
0 trang 23 0 0
-
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan của nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ
7 trang 21 0 0 -
Hiệu quả việc không sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật điều trị tinh hoàn ẩn ở trẻ em
5 trang 20 0 0 -
6 trang 20 0 0
-
4 trang 20 0 0