Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân Y 103
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ chủ yếu gặp ở tháng đầu; nhiễm trùng do nhóm virus Herpesviridae chủ yếu xảy ra trong 6 tháng đầu, bệnh do CMV và viêm gan virus thường xảy ra muộn hơn sau 6 tháng sau ghép.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân Y 103Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP SAU GHÉP THẬN: KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Hoàng Mạnh An*, Đỗ Tất Cường*, Bùi Văn Mạnh*TÓM TẮT Mở đầu: Nghiên cứu 180 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 180 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103, Kết quả: Chúng tôi nhận thấy: Nhiễm trùng gặp với tỉ lệ cao (31,67%), hay gặp nhất là nhiễm trùng đườngtiết niệu (13,33%), nhiễm trùng do nhóm virus Herpesviridae (21,05) bao gồm 8,89% bị nhiễm hoặc bị bệnh doCMV. Bệnh nhân tử vong liên quan trực tiếp đến nhiễm trùng chiếm 1,12%. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ởcác thời điểm sau ghép. Kết luận: Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ chủ yếu gặp ở tháng đầu; nhiễm trùng donhóm virus Herpesviridae chủ yếu xảy ra trong 6 tháng đầu, bệnh do CMV và viêm gan virus thường xảy ramuộn hơn sau 6 tháng sau ghép. Từ khóa: Ghép thận, nhiễm trùng sau ghép, bệnh viện Quân y 103ABSTRACT INFECTION AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION: EXPERIENCE OF MILITARY HOSPITAL 103Hoang Manh An, Do Tat Cuong, Bui Van Manh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 40 - 44 Background: Study on 180 kidney transplant recipients at Military Hospital 103 Methods: Study on 180 kidney transplant recipients at Military Hospital 103 Results: The results showed: the rate of infection after kidney transplantation was high (31.67%) and themost common infection was urinary tract infection (13.33%), herpesviridae virus group (21.05%) including8.89% due to CMV. The mortality rate due to infection was 1.12%. Conclusions: Urinary tract infection and wound healing related majority happened during the first month;infection due to herpes viruses group appeared mainly during the first 6 months. CMV disease and hepatitisusually occurred later after 6 months post transplantation. Key words: Kidney transplantation, post-transplant infections, Military Hospital 103ĐẶT VẤN ĐỀ Tuy nhiên những năm gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm trùng sau ghép thận giảm Ghép thận là một kỹ thuật ghép tạng phổ đáng kể do được chẩn đoán và điều trị tốt hơn.biến và đáp ứng miễn dịch đào thải thận ghép Mặc dù vậy tỉ lệ tử vong liên quan đến nhiễmdiễn ra rất phức tạp, vì vậy liều thuốc ức chế trùng sau ghép vẫn cao, từ 10-15% và khá đamiễn dịch sử dụng cho bệnh nhân ghép thận dạng. Đến tháng 5/2015 đã có gần 200 ca ghépthường cao hơn so với một số loại ghép tạng thận được thực hiện tại BVQY103. Chúng tôi tiếnkhác. Giảm sức đề kháng do phải dùng thuốc hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:chống thải ghép kéo dài là yếu tố thuận lợi để 1. Khảo sát tỉ lệ và các loại nhiễm trùngcác tác nhân gây nhiễm trùng như vi khuẩn, thường gặp sau ghép thận tại BVQY 103.virus, nấm, ký sinh trùng xâm nhập và gây bệnh.Trước đây nhiễm trùng là nguyên nhân hàng 2. Tìm hiểu thời gian mắc bệnh của một sốđầu gây tử vong ở bệnh nhân sau ghép thận. loại nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận.40Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Lao hạch: tổn thương hạch bạch huyết, hạch to dần; có thể không đau hoặc có sưng,Đối tượng nghiên cứu nóng, đỏ, đau ở giai đoạn sau; thường sốt về 180 BN được ghép thận và theo dõi tại BV103 chiều; tổn thương dạng bã đậu, có tế bàotừ năm 2001-2015 Langhans; AFB có thể (+), BK (+) hoặc PCR laoPhương pháp nghiên cứu (+); điều trị thuốc chống lao có hiệu quả.Thiết kế nghiên cứu - Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu: Mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc hội chứng bàng quang (+) (đái rắt, đái buốt, đái máu); có thể có sốt; cấy khuẩn nước tiểu giữaPhương pháp tiến hành nghiên cứu dòng hoặc nước tiểu lấy qua sonde niệu đạoThu thập số liệu dương tính; nitrite nước tiểu (+); nước tiểu có tế BN được xét nghiệm sàng lọc nhiễm trùng bào mủ hoặc bạch cầu nước tiểu >5000 tếtrước ghép và theo dõi định kỳ sau ghép (C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân Y 103Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP SAU GHÉP THẬN: KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Hoàng Mạnh An*, Đỗ Tất Cường*, Bùi Văn Mạnh*TÓM TẮT Mở đầu: Nghiên cứu 180 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 180 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103, Kết quả: Chúng tôi nhận thấy: Nhiễm trùng gặp với tỉ lệ cao (31,67%), hay gặp nhất là nhiễm trùng đườngtiết niệu (13,33%), nhiễm trùng do nhóm virus Herpesviridae (21,05) bao gồm 8,89% bị nhiễm hoặc bị bệnh doCMV. Bệnh nhân tử vong liên quan trực tiếp đến nhiễm trùng chiếm 1,12%. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ởcác thời điểm sau ghép. Kết luận: Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ chủ yếu gặp ở tháng đầu; nhiễm trùng donhóm virus Herpesviridae chủ yếu xảy ra trong 6 tháng đầu, bệnh do CMV và viêm gan virus thường xảy ramuộn hơn sau 6 tháng sau ghép. Từ khóa: Ghép thận, nhiễm trùng sau ghép, bệnh viện Quân y 103ABSTRACT INFECTION AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION: EXPERIENCE OF MILITARY HOSPITAL 103Hoang Manh An, Do Tat Cuong, Bui Van Manh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 40 - 44 Background: Study on 180 kidney transplant recipients at Military Hospital 103 Methods: Study on 180 kidney transplant recipients at Military Hospital 103 Results: The results showed: the rate of infection after kidney transplantation was high (31.67%) and themost common infection was urinary tract infection (13.33%), herpesviridae virus group (21.05%) including8.89% due to CMV. The mortality rate due to infection was 1.12%. Conclusions: Urinary tract infection and wound healing related majority happened during the first month;infection due to herpes viruses group appeared mainly during the first 6 months. CMV disease and hepatitisusually occurred later after 6 months post transplantation. Key words: Kidney transplantation, post-transplant infections, Military Hospital 103ĐẶT VẤN ĐỀ Tuy nhiên những năm gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm trùng sau ghép thận giảm Ghép thận là một kỹ thuật ghép tạng phổ đáng kể do được chẩn đoán và điều trị tốt hơn.biến và đáp ứng miễn dịch đào thải thận ghép Mặc dù vậy tỉ lệ tử vong liên quan đến nhiễmdiễn ra rất phức tạp, vì vậy liều thuốc ức chế trùng sau ghép vẫn cao, từ 10-15% và khá đamiễn dịch sử dụng cho bệnh nhân ghép thận dạng. Đến tháng 5/2015 đã có gần 200 ca ghépthường cao hơn so với một số loại ghép tạng thận được thực hiện tại BVQY103. Chúng tôi tiếnkhác. Giảm sức đề kháng do phải dùng thuốc hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:chống thải ghép kéo dài là yếu tố thuận lợi để 1. Khảo sát tỉ lệ và các loại nhiễm trùngcác tác nhân gây nhiễm trùng như vi khuẩn, thường gặp sau ghép thận tại BVQY 103.virus, nấm, ký sinh trùng xâm nhập và gây bệnh.Trước đây nhiễm trùng là nguyên nhân hàng 2. Tìm hiểu thời gian mắc bệnh của một sốđầu gây tử vong ở bệnh nhân sau ghép thận. loại nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận.40Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Lao hạch: tổn thương hạch bạch huyết, hạch to dần; có thể không đau hoặc có sưng,Đối tượng nghiên cứu nóng, đỏ, đau ở giai đoạn sau; thường sốt về 180 BN được ghép thận và theo dõi tại BV103 chiều; tổn thương dạng bã đậu, có tế bàotừ năm 2001-2015 Langhans; AFB có thể (+), BK (+) hoặc PCR laoPhương pháp nghiên cứu (+); điều trị thuốc chống lao có hiệu quả.Thiết kế nghiên cứu - Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu: Mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc hội chứng bàng quang (+) (đái rắt, đái buốt, đái máu); có thể có sốt; cấy khuẩn nước tiểu giữaPhương pháp tiến hành nghiên cứu dòng hoặc nước tiểu lấy qua sonde niệu đạoThu thập số liệu dương tính; nitrite nước tiểu (+); nước tiểu có tế BN được xét nghiệm sàng lọc nhiễm trùng bào mủ hoặc bạch cầu nước tiểu >5000 tếtrước ghép và theo dõi định kỳ sau ghép (C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Nhiễm trùng sau ghép Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận Viêm gan virus Nhóm virus HerpesviridaeTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 215 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0