Danh mục

Nhiễm virut gan B và biến chứng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 169.01 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoảng một phần ba dân số thế giới, tương ứng với 2 tỷ người, có tiền sử (đã từng bị) nhiễm vi rút viêm gan B, HBV: hepatitis B virus.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm virut gan B và biến chứngNhiễm virut gan B và biến chứngKhoảng một phần ba dân số thế giới, tương ứng với 2 tỷ người, có tiềnsử (đã từng bị) nhiễm vi rút viêm gan B, HBV: hepatitis B virus. Trongđó hiện nay có trên 350 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính.Tại sao 2 tỷ người có tiền sử nhiễm mà chỉ có khoảng 350 triệu người nhiễmvi rút mạn tính: khi nhiễn vi rút viêm gan B cấp tính trong cơ thể chúng ta sẽcó cơ chế đáp ứng tự nhiên nhằm đào thải vi rút. Khả năng đào thải vi rút tựnhiên phụ thuộc vào độ tuổi nhiễm vi rút viêm gan B, nhiễm ở độ tuổi càngnhỏ thì khả năng đào thải vi rút tự nhiên càng thấp và khả năng chuyểnthành nhiễm vi rút mạn tính càng cao. Ngược lại nhiễm ở lứa tuổi trưởngthành thì khả năng đào thải vi rút tự nhiên cao hơn và khả năng chuyểnthành nhiễm vi rút mạn tính thấp hơn.Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính có tính chất địa lý khác nhau [Hìnhminh họa]. Khu vực đông nam châu Á – trong đó Việt Nam, Trung quốc,một số nước trung Á, Ả rập, miền trung và miền nam châu Phi, khu vực bắcnam Mỹ, Alaska và bắc Canada là những vùng đại dịch nhiễm nhiễm vi rútviêm gan B mạn tính, với tỷ lệ người nhiễm vi rút mạn tính trên 8% dân số.Với mật độ dân cư lớn, nên trên 50% số người nhiễm vi rút viêm gan B mạntính sinh sống tại khu vực đông nam châu Á và Trung quốc. Vi rút viêm ganB có thể lây qua đường máu và tiếp xúc dịch cơ thể: từ mẹ sang con, truyềnmáu và các chế phẩm của máu, tình dục không an toàn, dùng chung bơmkim tiêm, dùng chung dao cạo râu. Đặc điểm đường lây truyền không giốngnhau giữa các khu vực trên thế giới, đường lây truyền cơ bản ở các nước cótỷ lệ nhiễm cao trên 8% dân số chủ yếu là truyền từ mẹ sang con, hoặcnhiễm từ thời kỳ trẻ em. Ngược lại ở các nước và các khu vực có tỷ nhiễmthấp, chủ yếu nhiễm vi rút viêm gan B khi đã ở lứa tuổi trưởng thành vàđường lây truyền chính là tình dục không an toàn, dùng chung bơm kimtiêm, truyền máu và các chế phẩm máu. Những người nghiện ma túy và gáimại dâm là nhóm nguy cơ cao nhiễm vi rút viêm gan B. Ngoài ra nhân viênY tế cũng là những người có nguy cơ nhiễm vi rút viêm gan B cao hơnngười bình thường.Vi rút viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn, xơ gan vàung thư gan. Hàng năm bệnh lý liên quan đến vi rút viêm gan B là nguyênnhân gây tử vong cho khoảng 1 triệu bệnh nhân. Người nhiễm vi rút viêmgan B có nguy cơ bị ung thư gan cao gấp 200 lần so với người không nhiễmvi rút. Mỗi năm thế giới có khoảng 600.000 trường hợp ung thư gan mớimắc được phát hiện, trong đó có tới 80% nguyên nhân là do vi rút viêm ganB.Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính tại Việt Nam trên 8% dân số và mộtsố tỉnh có thể lên đến 15-20%, ước tính hiện nay tại Việt Nam có khoảng 12-14 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính. Phần lớn người Việt Namnhiễm vi rút viêm gan B là thông qua con đường mẹ truyền cho con hoặcnhiễm khi còn ít tuổi, do vậy trong trong một thời gian dài trước khi đến tuổitrưởng thành ở trong giai đoạn dung nạp miễn dịch và không có biểu hiệnbệnh lý. Khi bước vào độ tuổi 20 – 40, có người biểu hiện bệnh lý viêm ganrầm rộ, nhiều người chỉ thấy hơi mệt mỏi, ăn kém hoặc có biểu hiện giốngcảm cúm do vậy dễ bỏ qua, thậm chí có người hoàn toàn không có triệuchứng. Chính vì vậy chúng ta không ngạc nhiên khi nhiều người đi khám thìbệnh đã chuyển sang giai đoạn xơ gan hoặc đã bị ung thư gan, thậm chínhiều người bệnh đã ở giai đoạn muộn và các biện pháp can thiệp của Y họcđã không còn khả năng phát huy tác dụng điều trị hữu hiệu.Biện pháp tốt nhất để làm giảm tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B là tiêm phòngvắc-xin. Tổ chức Y tế thế giới đưa ra khuyến cáo đối với các nước có tỷ lệnhiễm vi rút viêm gan B cao nên triển khai chương trình tiêm phòng vắc-xinrộng rãi cho trẻ mới sinh ra. Tất cả các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ caonên đi kiểm tra vi rút viêm gan B, nếu chưa bị nhiễm thì nên tiêm phòngvắc-xin.Không phải tất cả người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính đều tiến triểnthành bệnh lý, chỉ khoảng 15-40% trong tổng số người nhiễm vi rút viêmgan B mạn tính sẽ có tiến triển thành bệnh lý viêm gan và các biến chứngcủa viêm gan. Do vậy, người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính cần đượcđánh giá và chẩn đoán giai đoạn nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính bởi cácbác sĩ thuộc chuyên khoa Tiêu hóa - Gan mật và Viêm gan; tránh tình trạnglạm dụng chỉ định điều trị và điều trị không đúng, gây nên tình trạng lãngphí về kinh tế - làm trầm trọng thêm đột biến kháng thuốc của vi rút cũngnhư các tác dụng phụ do thuốc điều trị gây ra. Với thành tựu về dược phẩmvà trình độ của Y học hiện nay, không phải tất cả người nhiễm vi rút viêmgan B mạn tính đều có chỉ định điều trị, chúng ta hiện nay chưa đạt đượckhái niệm làm sạch hoàn toàn vi rút trong cơ thể người bệnh. Mục tiêu chínhcủa điều trị hiện nay là ức chế tối đa quá trình nhân lên của vi rút viêm ganB – hạn chế tiến trình bệnh lý, làm giảm tỷ lệ bệnh nhân xơ gan-ung thư ganvà giảm tỷ lệ tử ...

Tài liệu được xem nhiều: