NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 362.59 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biến chứng tim là nguyên nhân chính gây tử vong trong phẫu thuật động mạch chủ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá liên quan giữa các yếu tố nguy cơ lâm sàng và biến chứng và tử vong tim sau phẫu thuật phình động mạch chủ bụng dưới thận. Phương pháp: Từ 10/1998-6/2006 tại BV Bình Dân, 250 bệnh nhân gồm 190 nam, 60 nữ, tuổi trung bình 73 tuổi, được mổ phình động mạch chủ bụng dưới thận chương trình....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNGNHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNHĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Tóm tắt Biến chứng tim là nguyên nhân chính gây tử vong trong phẫu thuậtđộng mạch chủ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá liên quan giữa các yếu tố nguy cơlâm sàng và biến chứng và tử vong tim sau phẫu thuật phình động mạch chủbụng dưới thận. Phương pháp: Từ 10/1998-6/2006 tại BV Bình Dân, 250 bệnh nhângồm 190 nam, 60 nữ, tuổi trung bình 73 tuổi, được mổ phình động mạch chủbụng dưới thận chương trình. Yếu tố nghiên cứu là nhồi máu cơ tim và tửvong do tim xảy ra trong 30 ngày sau mổ. Phân độ nguy cơ bị biến chứngtim sau mổ theo 7 yếu tố nguy cơ tim lâm sàng: tuổi trên 70 tuổi, tiền cănnhồi máu cơ tim, tiền căn đau ngực, suy tim ứ huyết, tiền căn tai biến mạchmáu não, suy thận (creatinine máu > 1,8 mg/dl ), tiểu đường. Kết quả: Nhồi máu cơ tim sau mổ xảy ra ở 19 bệnh nhân (7,6%), trongđó tử vong 7 bệnh nhân (2,8%). Số bệnh nhân có 0, 1, 2, hay ³ 3 yếu tố nguy cơlà 32 (13%), 92 (37%), 89 (36%) và 37 (14%) theo thứ tự. Tỉ lệ nhồi máu cơtim sau mổ ở nhóm 0, 1, 2 hay ³ 3 yếu tố nguy cơ là 3,1% ; 7.6% ; 7,8% và10,8%. Tỉ lệ tử vong do tim sau mổ ở nhóm 0, 1, 2 hay ³ 3 yếu tố nguy cơ là 0%; 2,1% ; 4,5% và 2,7%. Kết luận: Ở những bệnh nhân ổn định khi đi mổ phình động mạch chủbụng dưới thận, chỉ số nguy cơ tim lâm sàng có thể xác định nhóm có nguycơ cao bị biến chứng tim sau mổ. Chỉ số nguy cơ tim có thể xác định đượcnhững bệnh nhân cần làm các xét nghiệm phân độ nguy cơ tim không xâmlấn trước mổ hay các phương pháp điều trị tích cực trước mổ và những bệnhnhân có thể thực hiện phẫu thuật ngay vì các xét nghiệm phân độ nguy cơtim không giúp ích nhiều. ABSTRACT Purpose of study: Myocardial infarction (MI) is an important cause ofmorbidity and mortality after aortic surgery. The purpose of thisobservational study was to examine the relationship of clinical risk factorsand cardiac events in patients undergoing infrarenal aortic aneurysm (IAA)repair. Material and Methods: We studied 250 patients, 190 males, 60females, undergoing elective IAA repair from October 1998 to June 2006 atBinh Dan Hospital. The mean outcome were MI and cardiac death. Sevenclinical Cardiac Risk Factors were used to identify the high-risk patients: age70 years or older, current or prior angina pectoris, prior MI, congestive heartfailure, prior cerebrovascular accident, diabetes, renal failure (preoperativeserum creatinine ³ 1,8 mg/dL). Results: Perioperative MI occurred in 19 patients (7,6%), of whom 7(2,8%) died. The number of patient who had 0, 1, 2, or ³ 3 clinical cardiacrisk factor was 32 (13 %), 92 (37 %), 89 (36 %) and 37 (14 %) respectively.Rate of MI with 0, 1, 2 or ³ 3 clinical cardiac risk factors were 3,1% ; 7,6%;7,8% and 10,8% respectively. Rate of cardiac death with 0, 1, 2 or ³ 3clinical risk factors were 0 %; 2,1% ; 4,5% and 2,7% respectively. Conclusion: In stable patients undergoing elective IAA repair, thisclinical cardiac risk index can identify patients at highest risk for cardiaccomplications. This index may be useful for identification of candidates forfurther risk stratification with noninvasive technologies or othermanagement strategies, as well as low risk patients in whom additionalevaluation is unlikely to be helpful. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật trên động mạch chủ (ĐMC) bụng khoảng 2-8%, và nguyên nhân chính gây tử vong là nhồi máu cơ tim (NMCT) chiếm 5%.Do đó, việc phòng ngừa biến chứng tim sau mổ ĐMC bụng là chủ yếu khi đánhgiá BN trước mổ. Việc tất cả các bệnh nhân mổ ĐMC bụng phải được làm cácxét nghiệm phân độ nguy cơ tim để tìm bệnh mạch vành trước mổ là điều hợplý nhưng không được khuyên vì quá tốn kém và có biến chứng. Do đó, để bệnhnhân có thể hưởng lợi tối đa từ việc làm các xét nghiệm phân độ nguy cơ timtrước phẫu thuật động mạch chủ bụng, điều quan trọng là chọn lựa nhóm bệnhnhân nào cần phải làm các xét nghiệm này trước mổ, dựa trên các yếu tố lâmsàng chỉ điểm rằng có nguy cơ cao bị biến chứng tim sau mổ. Nhiều nghiêncứu đã xác định việc sử dụng các tiêu chuẩn lâm sàng đơn giản (chỉ số nguy cơtim mạch) sẽ cho phép thực hiện phẫu thuật ngay tức khắc cho phần lớn bệnhnhân và cho phép dành các xét nghiệm phân độ nguy cơ tim cho một số ít bệnhnhân có nguy cơ cao. Tại Việt Nam, việc đánh giá nguy cơ bị biến chứng tim sau mổ cácphẫu thuật lớn như phình động mạch chủ bụng chưa được thực hiện mộtcách có hệ thống. Các nghiên cứu chỉ nêu lên các kết quả phẫu thuật và biếnchứng mà chưa đi sâu vào việc tìm các yếu tố nguy cơ bị biến chứng tim sa umổ để phân độ bệnh nhân trước mổ (12,7,9) Nghiên cứu được tiến hành để: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNGNHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNHĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Tóm tắt Biến chứng tim là nguyên nhân chính gây tử vong trong phẫu thuậtđộng mạch chủ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá liên quan giữa các yếu tố nguy cơlâm sàng và biến chứng và tử vong tim sau phẫu thuật phình động mạch chủbụng dưới thận. Phương pháp: Từ 10/1998-6/2006 tại BV Bình Dân, 250 bệnh nhângồm 190 nam, 60 nữ, tuổi trung bình 73 tuổi, được mổ phình động mạch chủbụng dưới thận chương trình. Yếu tố nghiên cứu là nhồi máu cơ tim và tửvong do tim xảy ra trong 30 ngày sau mổ. Phân độ nguy cơ bị biến chứngtim sau mổ theo 7 yếu tố nguy cơ tim lâm sàng: tuổi trên 70 tuổi, tiền cănnhồi máu cơ tim, tiền căn đau ngực, suy tim ứ huyết, tiền căn tai biến mạchmáu não, suy thận (creatinine máu > 1,8 mg/dl ), tiểu đường. Kết quả: Nhồi máu cơ tim sau mổ xảy ra ở 19 bệnh nhân (7,6%), trongđó tử vong 7 bệnh nhân (2,8%). Số bệnh nhân có 0, 1, 2, hay ³ 3 yếu tố nguy cơlà 32 (13%), 92 (37%), 89 (36%) và 37 (14%) theo thứ tự. Tỉ lệ nhồi máu cơtim sau mổ ở nhóm 0, 1, 2 hay ³ 3 yếu tố nguy cơ là 3,1% ; 7.6% ; 7,8% và10,8%. Tỉ lệ tử vong do tim sau mổ ở nhóm 0, 1, 2 hay ³ 3 yếu tố nguy cơ là 0%; 2,1% ; 4,5% và 2,7%. Kết luận: Ở những bệnh nhân ổn định khi đi mổ phình động mạch chủbụng dưới thận, chỉ số nguy cơ tim lâm sàng có thể xác định nhóm có nguycơ cao bị biến chứng tim sau mổ. Chỉ số nguy cơ tim có thể xác định đượcnhững bệnh nhân cần làm các xét nghiệm phân độ nguy cơ tim không xâmlấn trước mổ hay các phương pháp điều trị tích cực trước mổ và những bệnhnhân có thể thực hiện phẫu thuật ngay vì các xét nghiệm phân độ nguy cơtim không giúp ích nhiều. ABSTRACT Purpose of study: Myocardial infarction (MI) is an important cause ofmorbidity and mortality after aortic surgery. The purpose of thisobservational study was to examine the relationship of clinical risk factorsand cardiac events in patients undergoing infrarenal aortic aneurysm (IAA)repair. Material and Methods: We studied 250 patients, 190 males, 60females, undergoing elective IAA repair from October 1998 to June 2006 atBinh Dan Hospital. The mean outcome were MI and cardiac death. Sevenclinical Cardiac Risk Factors were used to identify the high-risk patients: age70 years or older, current or prior angina pectoris, prior MI, congestive heartfailure, prior cerebrovascular accident, diabetes, renal failure (preoperativeserum creatinine ³ 1,8 mg/dL). Results: Perioperative MI occurred in 19 patients (7,6%), of whom 7(2,8%) died. The number of patient who had 0, 1, 2, or ³ 3 clinical cardiacrisk factor was 32 (13 %), 92 (37 %), 89 (36 %) and 37 (14 %) respectively.Rate of MI with 0, 1, 2 or ³ 3 clinical cardiac risk factors were 3,1% ; 7,6%;7,8% and 10,8% respectively. Rate of cardiac death with 0, 1, 2 or ³ 3clinical risk factors were 0 %; 2,1% ; 4,5% and 2,7% respectively. Conclusion: In stable patients undergoing elective IAA repair, thisclinical cardiac risk index can identify patients at highest risk for cardiaccomplications. This index may be useful for identification of candidates forfurther risk stratification with noninvasive technologies or othermanagement strategies, as well as low risk patients in whom additionalevaluation is unlikely to be helpful. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật trên động mạch chủ (ĐMC) bụng khoảng 2-8%, và nguyên nhân chính gây tử vong là nhồi máu cơ tim (NMCT) chiếm 5%.Do đó, việc phòng ngừa biến chứng tim sau mổ ĐMC bụng là chủ yếu khi đánhgiá BN trước mổ. Việc tất cả các bệnh nhân mổ ĐMC bụng phải được làm cácxét nghiệm phân độ nguy cơ tim để tìm bệnh mạch vành trước mổ là điều hợplý nhưng không được khuyên vì quá tốn kém và có biến chứng. Do đó, để bệnhnhân có thể hưởng lợi tối đa từ việc làm các xét nghiệm phân độ nguy cơ timtrước phẫu thuật động mạch chủ bụng, điều quan trọng là chọn lựa nhóm bệnhnhân nào cần phải làm các xét nghiệm này trước mổ, dựa trên các yếu tố lâmsàng chỉ điểm rằng có nguy cơ cao bị biến chứng tim sau mổ. Nhiều nghiêncứu đã xác định việc sử dụng các tiêu chuẩn lâm sàng đơn giản (chỉ số nguy cơtim mạch) sẽ cho phép thực hiện phẫu thuật ngay tức khắc cho phần lớn bệnhnhân và cho phép dành các xét nghiệm phân độ nguy cơ tim cho một số ít bệnhnhân có nguy cơ cao. Tại Việt Nam, việc đánh giá nguy cơ bị biến chứng tim sau mổ cácphẫu thuật lớn như phình động mạch chủ bụng chưa được thực hiện mộtcách có hệ thống. Các nghiên cứu chỉ nêu lên các kết quả phẫu thuật và biếnchứng mà chưa đi sâu vào việc tìm các yếu tố nguy cơ bị biến chứng tim sa umổ để phân độ bệnh nhân trước mổ (12,7,9) Nghiên cứu được tiến hành để: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học y học phổ thông chuyên ngành y học y học thực hành kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
13 trang 183 0 0