Danh mục

Nhóm thành ngữ tiếng Tày có thành tố chỉ bộ phận cơ thể người (đối chiếu với thành ngữ tiếng Việt)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 556.62 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu lựa chọn khảo sát nhóm thành ngữ có thành tố chỉ bộ phận cơ thể người (BPCT) trong thành ngữ tiếng Tày (đối chiếu với thành ngữ tiếng Việt) làm đối tượng nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhóm thành ngữ tiếng Tày có thành tố chỉ bộ phận cơ thể người (đối chiếu với thành ngữ tiếng Việt) Số 12 (230)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 103 NGÔN NGỮ - VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ NHÓM THÀNH NGỮ TIẾNG TÀY CÓ THÀNH TỐ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI (ĐỐI CHIẾU VỚI THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT) IDIOMS ON PARTS BODY IN TAY LANGUAGE (IN CONTRAST WITH VIETNAMESE IDIOMS) TRỊNH THỊ HÀ (ThS-NCS; Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam) Abstract: Body parts idioms are very popular in both Tay and Vietnamese language. We have conducted a research and have collected 478 body parts idioms in Tay language, in which 44 different body parts are mentioned and 954 Vietnamese idioms with 52 different body parts found. A contrast analysis of the body parts idioms in the two languages have successfully shown the similarities and differences between Tay and Vietnamese (Kinh) cultures. Key words: Body parts; Tay idioms; Vietnamese idioms. Thành ngữ là “kho báu lưu giữ những trầm 1. Thành tố chỉ bộ phận cơ thể người tích văn hóa của một dân tộc” [4]. Nghiên cứu trong thành ngữ thành ngữ theo hướng đối chiếu giữa hai hay 1.1. Thành tố chỉ BPCT trong thành ngữ nhiều ngôn ngữ khác nhau sẽ giúp chúng ta tìm tiếng Tày ra được những nét tương đồng và dị biệt giữa Đây là nhóm thành ngữ chiếm tỉ lệ khá lớn nền văn hóa này với nền văn hóa khác. Trong trong toàn bộ vốn thành ngữ tiếng Tày. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi lựa chọn khảo sát khuôn khổ vốn thành ngữ đã tiếp cận và xử lí, nhóm thành ngữ có thành tố chỉ bộ phận cơ thể chúng tôi thống kê được 478 thành ngữ chỉ người (BPCT) trong thành ngữ tiếng Tày (đối BPCT. Tiếp theo, chúng tôi đã tiến hành phân chiếu với thành ngữ tiếng Việt) làm đối tượng loại nhóm thành ngữ này theo tiêu chí tên gọi nghiên cứu. Chúng tôi quan niệm: thành ngữ có BPCT con người, có 44 BPCT khác nhau được thành tố chỉ BPCT là thành ngữ mà trong cấu nhắc tới với số lần xuất hiện của BPCT là 608. tạo của chúng có ít nhất một từ chỉ bộ phận cơ Sở dĩ chúng tôi thu được kết quả này bởi có khá thể con người. Ví dụ, trong thành ngữ Tày: hí nhiều thành ngữ xuất hiện tới 2 BPCT. Ví dụ: slẩy khát (lo đứt ruột), khen cải quá kha (tay to mừ mjàng pác mjàng (tay nhanh miệng cũng hơn chân), ốt mác phết khảu đăng (nhét quả ớt nhanh), mốc slẩy bá bảy (bụng dạ rối bời), hua vào mũi (người khác),… ; trong thành ngữ Việt: tốc lượt luây (đầu rơi máu chảy),… thay da đổi thịt, mắt đỏ như mắt cá chày, mặt Dựa vào số lần xuất hiện của BPCT (608) như chuột kẹp,... Những từ ngữ như: slẩy (ruột), trong tổng số 478 thành ngữ, chúng tôi rút ra khen (tay), kha (chân), đăng (mũi) trong thành được tỉ lệ xuất hiện của các thành tố chỉ BPCT ngữ Tày và da, thịt, mắt, mặt trong thành ngữ trong thành ngữ tiếng Tày theo bảng sau: Việt được chúng tôi gọi là thành tố chỉ BPCT. STT Thành tố chỉ BPCT 1 Ai/ niêng (hầu) Số lần xuất hiện và tỉ lệ % 2 0,33 STT Thành tố chỉ BPCT 23 Lăng (lưng) Số lần xuất hiện và tỉ lệ % 8 1,31 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 104 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Ăn mạm (lá lách) Bá/ pan (vai/ bả vai) Bắc (buồi) Chạp (mình/ người/ thân/ xác) Cò (cổ) Cổn (đít/ trôn/ khu) Cổn/ páng cổn (mông) Đăng (mũi) Đi (mật) Đuc (xương) Đúc đỉ/ slai đưa (rốn) Hi (lồn) Hua (đầu) Hứa (mồ hôi) Kẻm (má) Kha/ pang/ hua kháu (chân/ đùi/ đầu gối) Khen/ mừ (tay) Khẻo (răng) Khôn chầu (lông mày) Khôn tha (lông mi) Kíu (eo) Số 12 (230)-2014 1 8 1 9 0,16 1,31 0,16 1,48 24 25 26 27 Lượt (máu) Mỏm (thóp) Mốc (bụng) Mốc/ slẩy (dạ) 7 2 24 16 1,15 0,33 4,0 2,63 18 8 4 13 6 9 5 3,0 1,31 0,66 2,14 1,0 1,48 0,82 28 29 30 31 32 33 34 Mủm (râu) Nả (mặt) Năng (da) Ngước (lợi) Nồm (vú) Oóc áy (óc) Pác (mồm/ miệng) 3 87 16 1 2 3 0,49 14,3 2,63 0,16 0,33 0,49 10,7 6 30 5 8 38 1,0 4,93 0,82 1,31 6,25 35 36 37 38 39 Phjôm (tóc) Pín pac (môi/ mỏ) Slẩy (lòng) Slẩy (ruột) Slim/ hua châư (tim) 41 4 3 2 1 6,74 0,66 0,49 0,33 0,16 40 41 42 43 44 Tăp (gan) Tha (mắt) Tị (tủy) Vầy (dái) Xu (tai) 65 8 7 28 21 17 1,31 1,15 4,6 3,45 2,8 5 53 2 1 10 0,82 8,72 0,33 0,16 1,64 Bảng 1: Số lần xuất hiện và tỉ lệ các thành tố chỉ BPCT trong thành ngữ tiếng Tày Quan sát bảng trên, chúng tôi nhận thấy các (mông), mủm (râu) - khôn chầu (lông mày), oóc thành tố chỉ BPCT trong thành ngữ tiếng Tày áy (óc), ai/ niêng (hầu) - khôn tha (lông mi) xuất hiện với tần số từ cao xuống thấp lần lượt mỏm (thóp) - ti (tủy) - nồm (vú), ngước (lợi) như sau: nả (mặt), pác (mồm), tha (mắt), khen/ bắc (buồi), ăn mạm (lá lách) - vầy (dái). mừ (tay), kha/ pang/ hua kháu (chân/ đùi/ đầu 1.2. Thành tố chỉ BPCT trong thành ngữ gối), hua (đầu), slảy (lòng), mốc (bụng), slẩy tiếng Việt (ruột), cò (cổ), slim/ hua châư (tim), năng (da) Kết quả thống kê của chúng tôi cho thấy có mốc/ slẩy (dạ), đăng (mũi), xu (tai), đuc 954 thành ngữ tiếng Việt chỉ BPCT với 52 (xương), lăng (lưng) - cổn (đít/ trôn) - kẻm (má) BPCT khác nhau được nhắc tới, số lần xuất hiện - phjôm (tóc) - bá/ pan (vai/ bả vai), chạp (mình/ của BPCT là 1513. Dựa vào đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: