Danh mục

Nhu cầu protein của cá Chẽm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 522.77 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá chẽm (Lates calcarifer) hay còn gọi là cá vược, là loài cáăn thịt, được nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợ, nước ngọt cũng như nước mặn.Việc đưa cá chẽm vào nuôi rộng rãi là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị trường và đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng thủy sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu protein của cá Chẽm1234 Nhu cầu protein của cá5 Chẽm6 1 Cá chẽm (Lates calcarifer) hay còn gọi là cá vược, là loài cáăn thịt, được 2 nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợ, nước ngọt cũng như nước mặn.Việc 3 đưa cá chẽm vào nuôi rộng rãi là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sử 4 dụng trên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị 5 trường và đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng thủy sản. 6 7 - Trong môi trường sống tự nhiên, thức ăn của cá chẽm kích cỡ từ 15 cm trở 8 lên hoàn toàn là động vật như tôm, cua, ghẹ, cá nhỏ. Do vậy, trong nuôi nhân 9 tạo cần phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu protein cho sinh trưởng và phát triển của10 chúng.11 - Cho đến nay ở nước ta, nhu cầu protein của cá chẽm vẫn chưa được nghiên12 cứu một cách đầy đủ. Trên thế giới đã có một vài nghiên cứu về nhu cầu13 protein của cá chẽm được công bố trên các tạp chí. Sakaraset al.(1988) ước14 tính hàm lượng protein thô khẩu phần cho cá chẽmchưa trưởng thành là 50%.15 Cácnghiên cứu sau đó cho thấy rằng tỷ lệtăng trưởng cao nhất đạt được với16 mức protein 45% (Sakaras etal.,1989). Mức protein tối ưu cho sự sinh trưởng17 và phát triểncủa cá chẽm đã được ghi nhận trong khoảng 40 – 45% (Wong và18 Cho, 1989). 1 - Về nhu cầu các acid amin thiết yếu của cá chẽm: Colosoet al. (1993) công 2 bố nhu cầutryptophan của các chẽmgiai đoạn trưởng thành là 0,5% protein 3 khẩu phần. Yêu cầu đối với methionine, lysine và arginine có lần lượt là 2,24; 4 4,5 – 5,2 và 3,8% khẩu phần protein (Millamena năm 1994, Rimmer et al. 5 1998). Ngoài ra, Boonyaratpalin et al. (1990) đã chỉ ra sự tập trung quá mức 6 của tyrosine trong khẩu phần ăn củacá chẽm cóthể dẫn đến những vấn đề về 7 thận. Như vậy, cần phải có nhiều nghiên cứu hơn để hiểu được nhu cầu các 8 amino acid và mối tương quan của chúng như thế nào là điều rất cần thiết cho 9 sự phát triển tối ưu của cá chẽm.10 - Nghiên cứu của Catacutan và Coloso (1995) cho thấy cá chẽmcó thể phát11 triển thích ứng với khẩu phần ăn chứa 42,5% protein thô (CP) với tỷ lệ12 protein thô/năng lượngtiêu hóa (DE) khoảng30,7 mg CP/kJDE, tương ứng với13 năng lượngtổng số 25,2mg CP/kJGEhoặc 27,1 mgDP/kJDE. Williams và14 Barlow (1999) chứng minh rằng với khẩu phần ăn 42% DP và 15,5 kJDE sẽ15 cho hệ số chuyển hóathức ăn (FCR) và nguồn dự trữ nitơ tối ưu nhất. Hai ông16 đề nghị công thức tối ưu cho sự sinh trưởng cá chẽm theo DP là 26,717 mg/kJDEhoặc24,5 mg/kJGE. Những kết quả này phù hợp với các giá trị của18 CP lần lượt là25,8 mg/kJGE và 25,2 mg/kJGEtheo Tubongbanua (1987) và19 Catacutan và Coloso (1995). Mộtnghiên cứu gần đây của Williams etal,20 (1999) cho thấy mức protein phù hợp là 55% CP và 20 kJ DE/gsẽ kích thích21 sự tăng trưởng tiềm năng của cá chẽmgiai đoạn trưởng thành. Những kết quả22 này chỉ ra rằng khẩu phần ăn với mức protein và năng lượng tương đối cao có23 thể góp phần nâng cao tỷ lệ sinh trưởng của cá chẽmso với việc áp dụng khẩu24 phần ăn chuẩn với 45% CP và 15,5 kJ DE/g.25 - Giống với các loài cá ăn thịt khác, cá chẽm có khả năng tiêu hóa tốt các26 thành phần thức ăn có nguồn gốc trên cạn (Hajen etal.,1993; Gomes27 etal.,1995; Gaylord và Gatin, 1996). Pongmaneerat và Boonyaratpalin (1995) 1 nghiên cứu và thấy rằng hỗn hợp đậu nành và ngô với tỷ lệ 5:3 có thể thay thế 2 25% protein trong khẩu phần ăn của cá chẽm Châu Á trưởng thành mà không 3 có bấtcứ ảnh hưởng xấu nào đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của 4 cá chẽm. Tương tự với nghiên cứu đó, Boonyaratpalin et al. (1998) đã chỉ ra 5 rằng có gần 37% lượng protein từ nguồn cá của khẩu phần ăn dành cho cá 6 chẽm có thể được thay thế bởi dung môi chiết xuất đậu nành mà không ảnh 7 hưởng đến quá trình hoạt động bình thường. Nghiên cứu của Williams et al. 8 (1999) cũng chỉ ra rằng nguồn thức ăn bột thịt có thể thay thế cho bột cá trong 9 khẩu phần ăn cá chẽm mà không gây ra bất kỳ tác hại về sự tăng trưởng nào10 cũng như hiệu quả sử dụng thức ăn hay chất lượng bữa ăn của chúng.11 Williams vàBarlow (1999) đã chứng minhmột hỗn hợp gồm bột thịt và bột12 máu khô với tỷ lệ 5.5:1 có thể được sử dụng nhằm thay thế bột cá trong quá13 trình sinh trưởng phát triển của cá chẽm mà không làm thay đổi sự tăng14 trưởng, hệ số FCR hay tỷ lệ sống của chúng. Có thể áp dụng công thức thức15 ăn như sau:16 + Sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên nổi hay viên khô ép đùn có khả năng17 chìm chậm chứa 50% protein và 20% lipid. Nên cho ăn 2 lần/ngày với cá có18 trọng lượng 20 – 100g và 1 lần/ngày với cá đạt trọng lượng lớn hơn 100g.19 + Các loại cá tạp tươi hay đông lạnh: cho ăn với hàm lượng 2% trọng lượng20 cơ thể, 3 lần/tuần. Bổ sung thường xuyên Vitamin và dầu cá trước mỗi lần21 cho cá ăn.22 - Cần có những nghiên cứu cụ ...

Tài liệu được xem nhiều: