Nhu cầu và khả năng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà theo mô hình Buurtzorg có kết nối y tế từ xa tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.93 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một điều tra 201 hộ gia đình đã được triển khai tại khu chung cư An Lạc, C1, C2 và C3 thuộc phường Cầu Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Các chủ hộ được hỏi về nhu cầu và khả năng chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) tại nhà theo cách tiếp cận của mô hình Buurtzorg, Hà Lan có kết nối y tế từ xa (telemedicine) với các cơ sở y tế tuyến trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu và khả năng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà theo mô hình Buurtzorg có kết nối y tế từ xa tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2021 NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN CHO DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI NHÀ THEO MÔ HÌNH BUURTZORG CÓ KẾT NỐI Y TẾ TỪ XA TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI NĂM 2021 Nguyễn Thị Lan Anh1, Bùi Thị Ngọc Minh1, Nguyễn Thị Thu Trang2, Huỳnh Phước Thọ3, Nguyễn Lân Hiếu4, Đỗ Thị Thanh Toàn2, Lưu Ngọc Hoạt1,4. TÓM TẮT C3 apartment complexes in Cau Dien ward, Nam Tu Liem district, Hanoi city. Heads of households were 50 Một điều tra 201 hộ gia đình đã được triển khai tại asked about the needs and ability to pay for home khu chung cư An Lạc, C1, C2 và C3 thuộc phường Cầu health care services applying the Buurtzorg model Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Các chủ hộ được hỏi về with telemedicine connection to the higher-level nhu cầu và khả năng chi trả cho các dịch vụ chăm sóc healthcare system. The results show that only 7.5% of sức khỏe (CSSK) tại nhà theo cách tiếp cận của mô respondents disagree to participate in this model, hình Buurtzorg, Hà Lan có kết nối y tế từ xa 47.7% agree, and 44.8% only agree if the price is (telemedicine) với các cơ sở y tế tuyến trên. Kết quả reasonable. Among the 10 services questioned, the cho thấy chỉ 7,5% số người được hỏi không đồng ý proportion of unregistered households ranged from tham gia mô hình này, 47,7% đồng ý tham gia và only 5% to - 16.9%, while those who applied and 44,8% chỉ tham gia nếu mức giá hợp lý. Trong số 10 were willing to pay at a suggested price ranging from dịch vụ được hỏi thì tỷ lệ hộ gia đình không đăng ký 41, 3% to 70.6%. The remaining rates are the tham gia chỉ từ 5% đến - 16,9%, số tham gia và sẵn numbers of people who are still undecided. Regarding sàng chi trả với giá đề xuất dao động từ 41,3% đến the payment for telemedicine services, 69.2% - 74.1% 70,6%, còn lại là số người còn phân vân. Về chi trả agreed to pay the proposed rate, although those rates cho các dịch vụ telemedicine, có từ 69,2% - 74,1% are 3-4 times higher than the voluntary rates at đồng ý chi trả với mức giá đề xuất, mặc dù giá này hospitals. The most interesting thing in this study is cao gấp 3-4 lần mức khám tự nguyện tại các bệnh that although 98% of the respondents already have viện. Điều lý thú nhất trong nghiên cứu này đó là mặc health insurance, the majority are still willing to dù 98% số người được hỏi đã có bảo hiểm y tế participate and pay for these services that are not (BHYT), nhưng phần lớn vẫn sẵn sàng tham gia và chi covered by health insurance. They are even willing to trả cho các dịch vụ chưa được BHYT chi trả này. Họ buy additional insurance for home health care and thậm chí còn sẵn sàng mua thêm BHYT cho dịch vụ telemedicine (41.8% agree, 47.8% wonder), and up CSSK tại nhà và telemedicine (41,8% đồng ý, 47,8% to 42.8% left their phone number to participate. còn phân vân) và có tới 42,8% đã để lại số điện thoại Conclusion: The research has shown that the để được tham gia. Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra majority of people are willing to participate and to pay rằng đa số người dân sẵn sàng tham gia, chi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu và khả năng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà theo mô hình Buurtzorg có kết nối y tế từ xa tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2021 NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN CHO DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI NHÀ THEO MÔ HÌNH BUURTZORG CÓ KẾT NỐI Y TẾ TỪ XA TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI NĂM 2021 Nguyễn Thị Lan Anh1, Bùi Thị Ngọc Minh1, Nguyễn Thị Thu Trang2, Huỳnh Phước Thọ3, Nguyễn Lân Hiếu4, Đỗ Thị Thanh Toàn2, Lưu Ngọc Hoạt1,4. TÓM TẮT C3 apartment complexes in Cau Dien ward, Nam Tu Liem district, Hanoi city. Heads of households were 50 Một điều tra 201 hộ gia đình đã được triển khai tại asked about the needs and ability to pay for home khu chung cư An Lạc, C1, C2 và C3 thuộc phường Cầu health care services applying the Buurtzorg model Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Các chủ hộ được hỏi về with telemedicine connection to the higher-level nhu cầu và khả năng chi trả cho các dịch vụ chăm sóc healthcare system. The results show that only 7.5% of sức khỏe (CSSK) tại nhà theo cách tiếp cận của mô respondents disagree to participate in this model, hình Buurtzorg, Hà Lan có kết nối y tế từ xa 47.7% agree, and 44.8% only agree if the price is (telemedicine) với các cơ sở y tế tuyến trên. Kết quả reasonable. Among the 10 services questioned, the cho thấy chỉ 7,5% số người được hỏi không đồng ý proportion of unregistered households ranged from tham gia mô hình này, 47,7% đồng ý tham gia và only 5% to - 16.9%, while those who applied and 44,8% chỉ tham gia nếu mức giá hợp lý. Trong số 10 were willing to pay at a suggested price ranging from dịch vụ được hỏi thì tỷ lệ hộ gia đình không đăng ký 41, 3% to 70.6%. The remaining rates are the tham gia chỉ từ 5% đến - 16,9%, số tham gia và sẵn numbers of people who are still undecided. Regarding sàng chi trả với giá đề xuất dao động từ 41,3% đến the payment for telemedicine services, 69.2% - 74.1% 70,6%, còn lại là số người còn phân vân. Về chi trả agreed to pay the proposed rate, although those rates cho các dịch vụ telemedicine, có từ 69,2% - 74,1% are 3-4 times higher than the voluntary rates at đồng ý chi trả với mức giá đề xuất, mặc dù giá này hospitals. The most interesting thing in this study is cao gấp 3-4 lần mức khám tự nguyện tại các bệnh that although 98% of the respondents already have viện. Điều lý thú nhất trong nghiên cứu này đó là mặc health insurance, the majority are still willing to dù 98% số người được hỏi đã có bảo hiểm y tế participate and pay for these services that are not (BHYT), nhưng phần lớn vẫn sẵn sàng tham gia và chi covered by health insurance. They are even willing to trả cho các dịch vụ chưa được BHYT chi trả này. Họ buy additional insurance for home health care and thậm chí còn sẵn sàng mua thêm BHYT cho dịch vụ telemedicine (41.8% agree, 47.8% wonder), and up CSSK tại nhà và telemedicine (41,8% đồng ý, 47,8% to 42.8% left their phone number to participate. còn phân vân) và có tới 42,8% đã để lại số điện thoại Conclusion: The research has shown that the để được tham gia. Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra majority of people are willing to participate and to pay rằng đa số người dân sẵn sàng tham gia, chi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Việt Nam Bài viết về y học Chăm sóc sức khỏe tại nhà Y tế từ xa Dịch vụ chăm sóc sức khỏe Dịch vụ telemedicineGợi ý tài liệu liên quan:
-
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 219 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 192 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 181 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 180 0 0 -
8 trang 179 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 176 0 0