Nhục đậu khấu trị chứng 'lạnh bụng'
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.09 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhục đậu khấu có tên khoa học: Myristica fragrans; Bộ phận dùng: hạt (quả hạch) và vỏ hạt. Theo Đông y, nhục đậu khấu vị cay, tính ôn, hơi độc. Vào 3 kinh tỳ vị, đại tràng. Công năng ôn tỳ, sáp tràng chỉ tả, ngừng nôn, chữa lạnh bụng, đau bụng, bụng đầy chướng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhục đậu khấu trị chứng “lạnh bụng” Nhục đậu khấu trị chứng “lạnh bụng”Nhục đậu khấu có tên khoa học: Myristica fragrans; Bộphận dùng: hạt (quả hạch) và vỏ hạt.Theo Đông y, nhục đậu khấu vị cay, tính ôn, hơi độc. Vào 3kinh tỳ vị, đại tràng. Công năng ôn tỳ, sáp tràng chỉ tả,ngừng nôn, chữa lạnh bụng, đau bụng, bụng đầy chướng.Cấm dùng ở trường hợp có nhiệt ở tả lỵ và bệnh mới phát(thực nhiệt hỏa tà), phụ nữ có thai.Dùng dưới dạng bột hoặc viên. Mỗi ngày uống 0,25g -0,5g. Bệnh nặng dùng 2 - 4g. Bơ đậu khấu dùng xoa bópngoài chữa tê thấp đau nhức thân thể. Nhục đậu khấu.Một số tính dược của nhục đậu khấu được dùng để chữabệnh- Chữa tỳ thận dương hư gây chứng tiêu chảy sáng sớmhằng ngày. Dùng bài Tứ thần hoàn: bổ cốt chỉ 160g, nhụcđậu khấu (sao) 80g, ngũ vị tử 80g, ngô thù du 40g - bốn vịđều tán bột; sinh khương 320g, đại táo 240g, dùng nước sắckhương, táo làm thang trộn với bột thuốc, thêm ít bột mìvừa đủ luyện thành hoàn. Mỗi lần uống 12 - 16g với nướcmuối nhạt hoặc nước đun sôi để nguội, trước lúc đi ngủhoặc có thể dùng các vị trên sắc uống, liều lượng và vịthuốc có thể gia giảm tùy tình hình bệnh lý.Trong bài Thứ thần hoàn có vị bổ cốt chi bổ mệnh mônhỏa, ôn dưỡng tỳ dương là chủ dược, nhục đậu khấu ôn tỳsáp tràng, ngô thù du ôn trung khu hàn, ngũ vị tử toan liễmcố sáp, thêm sinh khương ôn tỳ vị, đại táo bổ tỳ dưỡng vị.Bài này trên lâm sàng thường còn được dùng để chữa cácbệnh viêm đại tràng mạn, lao ruột có hội chứng tỳ thận, hưhàn, tiêu chảy kéo dài.Trường hợp tiêu chảy mạn tính có biến chứng sa trực tràngnên thêm đảng sâm, hoàng kỳ, thăng ma để ích khí thăngđề. Bột nhục đậu khấu.Trường hợp tiêu chảy khó cầm, lưng đau chân lạnh nhiềuthuộc tỳ dương hư nặng gia phụ tử chế, nhục quế để ôn bổthận dương.Trường hợp bụng dưới đau nhiều, dùng bài này bỏ ngũ vịtử, ngô thù du gia hồi hương để ôn thận hành khí chỉ thống.Trường hợp rối loạn tiêu hóa kéo dài do thực tích khôngdùng bài này. Có thể dùng bài này trị viêm đại tràng cơnăng, tiêu chảy mạn tính có kết quả.Ngoài ra, tài liệu Trung Quốc đã nói đến công dụng trị ungthư đường ruột: nhục đậu khấu 50g, nước gừng 200ml, bộtmỳ 100g. Nhục đậu khấu tán thành bột làm bánh nướngchín vàng, tán bột. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 - 10glúc đói với nước cơm.Còn nhiều công thức khác để chữa ung thư các loại nhưngphối hợp những vị thuốc có độc trong khi bản thân nhụcđậu khấu đã có độc sẽ dùng khó an toàn và chúng tôi khôngkể thêm mà lưu ý khi bạn đọc định áp dụng những côngthức đó. BS. Phó Đức Thuần
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhục đậu khấu trị chứng “lạnh bụng” Nhục đậu khấu trị chứng “lạnh bụng”Nhục đậu khấu có tên khoa học: Myristica fragrans; Bộphận dùng: hạt (quả hạch) và vỏ hạt.Theo Đông y, nhục đậu khấu vị cay, tính ôn, hơi độc. Vào 3kinh tỳ vị, đại tràng. Công năng ôn tỳ, sáp tràng chỉ tả,ngừng nôn, chữa lạnh bụng, đau bụng, bụng đầy chướng.Cấm dùng ở trường hợp có nhiệt ở tả lỵ và bệnh mới phát(thực nhiệt hỏa tà), phụ nữ có thai.Dùng dưới dạng bột hoặc viên. Mỗi ngày uống 0,25g -0,5g. Bệnh nặng dùng 2 - 4g. Bơ đậu khấu dùng xoa bópngoài chữa tê thấp đau nhức thân thể. Nhục đậu khấu.Một số tính dược của nhục đậu khấu được dùng để chữabệnh- Chữa tỳ thận dương hư gây chứng tiêu chảy sáng sớmhằng ngày. Dùng bài Tứ thần hoàn: bổ cốt chỉ 160g, nhụcđậu khấu (sao) 80g, ngũ vị tử 80g, ngô thù du 40g - bốn vịđều tán bột; sinh khương 320g, đại táo 240g, dùng nước sắckhương, táo làm thang trộn với bột thuốc, thêm ít bột mìvừa đủ luyện thành hoàn. Mỗi lần uống 12 - 16g với nướcmuối nhạt hoặc nước đun sôi để nguội, trước lúc đi ngủhoặc có thể dùng các vị trên sắc uống, liều lượng và vịthuốc có thể gia giảm tùy tình hình bệnh lý.Trong bài Thứ thần hoàn có vị bổ cốt chi bổ mệnh mônhỏa, ôn dưỡng tỳ dương là chủ dược, nhục đậu khấu ôn tỳsáp tràng, ngô thù du ôn trung khu hàn, ngũ vị tử toan liễmcố sáp, thêm sinh khương ôn tỳ vị, đại táo bổ tỳ dưỡng vị.Bài này trên lâm sàng thường còn được dùng để chữa cácbệnh viêm đại tràng mạn, lao ruột có hội chứng tỳ thận, hưhàn, tiêu chảy kéo dài.Trường hợp tiêu chảy mạn tính có biến chứng sa trực tràngnên thêm đảng sâm, hoàng kỳ, thăng ma để ích khí thăngđề. Bột nhục đậu khấu.Trường hợp tiêu chảy khó cầm, lưng đau chân lạnh nhiềuthuộc tỳ dương hư nặng gia phụ tử chế, nhục quế để ôn bổthận dương.Trường hợp bụng dưới đau nhiều, dùng bài này bỏ ngũ vịtử, ngô thù du gia hồi hương để ôn thận hành khí chỉ thống.Trường hợp rối loạn tiêu hóa kéo dài do thực tích khôngdùng bài này. Có thể dùng bài này trị viêm đại tràng cơnăng, tiêu chảy mạn tính có kết quả.Ngoài ra, tài liệu Trung Quốc đã nói đến công dụng trị ungthư đường ruột: nhục đậu khấu 50g, nước gừng 200ml, bộtmỳ 100g. Nhục đậu khấu tán thành bột làm bánh nướngchín vàng, tán bột. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 - 10glúc đói với nước cơm.Còn nhiều công thức khác để chữa ung thư các loại nhưngphối hợp những vị thuốc có độc trong khi bản thân nhụcđậu khấu đã có độc sẽ dùng khó an toàn và chúng tôi khôngkể thêm mà lưu ý khi bạn đọc định áp dụng những côngthức đó. BS. Phó Đức Thuần
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học chuyên ngành y học mẹo vặt chữa bệnh tác dụng nhục đậu khẩu bài thuốc chữa lạnh bụngTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 94 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0