Danh mục

Những bài thuốc trị bệnh bằng trái cây - Phần 14

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.21 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Người Trung Quốc gọi sung, vả là "quả không hoa". Thực ra, chúng có hoa nhưng hoa rất nhỏ, nằm ẩn bên trong đế hoa. Đế hoa chính là "quả " vả, "quả " sung như người ta vẫn thường gọi. Sung, vả chín ăn thơm mát. Từ quả đến lá, thân, cành 2 loại cây này đều có thể dùng làm thuốc. Quả có công hiệu bổ dạ dày, thanh tràng, giải độc, thường dùng để chữa các chứng bệnh viêm ruột, hầu họng sưng đau, trĩ, táo bón... Cành và lá chứa nhiều men tiêu hóa, được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bài thuốc trị bệnh bằng trái cây - Phần 14 Những bài thuốc trị bệnh bằng trái cây Phần 1: Đặc tính và cách sử dụng trái cây chữa bệnh Sung, vả: Lợi hầu họng, bổ dạ dày, chữa kiết lỵ Người Trung Quốc gọi sung, vả là quả không hoa. Thực ra, chúngcó hoa nhưng hoa rất nhỏ, nằm ẩn bên trong đế hoa. Đế hoa chính là quả vả, quả sung như người ta vẫn thường gọi. Sung, vả chín ăn thơm mát. Từ quả đến lá, thân, cành 2 loại cây nàyđều có thể dùng làm thuốc. Quả có công hiệu bổ dạ dày, thanh tràng, giảiđộc, thường dùng để chữa các chứng bệnh viêm ruột, hầu họng sưng đau, trĩ,táo bón... Cành và lá chứa nhiều men tiêu hóa, được dùng làm thuốc bổ trợchữa rối loạn tiêu hóa, khó tiêu. Người mắc bệnh táo bón, trĩ ngày ăn tươivài quả chín sẽ thông tiện, tiêu viêm. Phụ nữ ít sữa có thể ninh chân giò lợnvới quả sung, vả ăn cho nhiều sữa. Rễ sắc lấy nước chữa hầu họng sưng đau.Lá nấu lấy nước rửa ngoài chữa hậu môn nứt nẻ. Theo phân tích, trong quả sung, vả có trên 10 thành phần dinh dưỡngnhư đường glucoza, xacaro, gluco, axit citric, các axit hữu cơ có trong táotây, hổ phách, men lipid, men protein...Các nhà khoa học trên thế giới cònphát hiện nhựa sung có thể trị được bệnh ký sinh trùng đường ruột và chốngung thư. Một số bài thuốc chữa bệnh bằng sung, vả: - Viêm họng: Rễ sung 30 gam sắc uống. - Phụ nữ ít sữa: Móng giò lợn 200 gam, sung hoặc vả 8 quả, ninh nhừăn. - Nứt hậu môn chảy máu: Lá sung 30 gam, nấu nước rửa ngày 2 lần. - Rối loạn tiêu hóa, khó tiêu: Lá sung 50 gam; màng mề gà, thần khúc,sơn tra mỗi loại 10 gam, sắc uống. - Trĩ: Mỗi ngày ăn 10 quả sung, vả tươi. Mã thầy giải nhiệt, lợi tiêu hóa Mã thầy sống trong ruộng nước, ao đầm, vỏ tím sẫm hoặc tím đen, thịtcủ trắng, ăn giòn, mát, ngon miệng, lại có giá trị chữa bệnh khá cao. Mã thầy được dùng làm thuốc từ lâu đời. Các nhà y học trong nhiềuthời đại đã đúc kết: Mã thầy ích khí, an trung, khai vị, tiêu thực, giải thựcnhiệt trong ngực, trị 5 loại nghẹn ngạt ở hoành cách, tiêu khát, hoàng đản,phân hủy đồng. Cuốn Bản thảo cầu chân có nói, mã thầy có tác dụng phátích trệ, cầm máu, chữa lỵ, trị nhọt, giải độc, lên đậu, làm trong giọng, chữasay rượu. Y học hiện đại qua phân tích đã chứng minh: mã thầy chứa nhiều tinhbột, protein, lipid thô, canxi, phốt pho, sắt, các vitamin A, B1, B2, C... Mãthầy còn có một hoạt chất chống vi khuẩn, phòng chữa ung thư, hạ huyết áp,diệt cầu khuẩn nho màu vàng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn sinh đầy hơi... Mã thầy vị ngọt, tính hàn, hoạt. Trong điều trị lâm sàng, Đông ythường kết hợp nó với da sứa để làm tuyết canh thang, thanh nhiệt trừ đờm,hạ huyết áp, chữa táo bón khá tốt. Mã thầy còn giúp nhiệt phế vị, dẫn tớisinh tân dịch, đỡ khô khát: đem mã thầy tươi ép lấy nước, hòa lẫn nước rễ cỏtranh tươi, nước ngó sen uống. Người ho nhiều đờm do nhiệt, táo bón cũngcó thể uống thứ nước đó. Người bị mắt đau sưng đỏ, kéo màng mộng dùngmã thầy sẽ sáng mắt, bớt mộng. Mầm của mã thầy, Đông y gọi là thiên thảo,có tác dụng lợi thủy, tiêu thũng. Do mã thầy có tính hàn nên người tỳ thận hư hàn, trẻ em đái dầm cầnkiêng dùng. Việc ăn sống mã thầy dễ làm lây bệnh sán lá nên trước khi ănphải rửa sạch, chần qua nước sôi để diệt trùng. Một số bài thuốc chữa bệnh bằng mã thầy - Đái ra máu: Mã thầy 150 gam, rễ cỏ tranh 60 gam, sắc uống. - Cao huyết áp: Mã thầy 100 gam, rau câu, râu ngô mỗi thứ 30 gam,sắc uống. - Phế vị đàm nhiệt, táo bón: Mã thầy 60 gam, da sứa 60 gam, sắc uống. - Phiền khát, táo bón: Nước ép mã thầy, nước ép rễ cỏ lau tươi, nướcép ngó sen, nước ép lê, quýt mỗi thứ 5-10 ml, mỗi ngày dùng 1-2 lần. - Mụn nước: Mã thầy 6 củ rửa sạch, giã nát, lòng trắng trứng 1 quả,trộn đều bôi. - Đầu vú nứt nẻ: Mã thầy 6 củ giã nát, ép lấy nước, cho một ít băngphiến để bôi. - Ho gà: Mật ong 50 gam, màng mề gà 10 gam (sao vàng thành bột),tỏi 10 nhánh (ép lấy nước), mã thầy 500 gam (ép lấy nước). Cho tất cả vàonước (lượng vừa phải) đun sôi. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 thìa con. - Trẻ em bị viêm niêm mạc miệng: Mã thầy 6 củ sao tồn tính, tánthành bột, trộn dầu vừng bôi. - Phụ nữ băng huyết: Mã thầy (loại 1 tuổi) 1 củ đốt tồn tính, tán thànhbột, uống với rượu. - Trĩ chảy máu: Mã thầy 500 gam rửa sạch, giã nhỏ, địa du 30 gam,thêm 150 gam đường đỏ, sắc khoảng 1 giờ. Mỗi ngày uống 2 lần, liền trong3 ngày. ...

Tài liệu được xem nhiều: