Danh mục

Những bệnh dễ gây tổn thương thận

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.20 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiều nghiên cứu cho thấy thận có thể bị tổn thươngdo các bệnh toàn thân như đái tháo đường (ĐTĐ),thoái hoá dạng tinh bột, đa u tuỷ xương, gút...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bệnh dễ gây tổn thương thậnNhững bệnh dễ gây tổnthương thậnNhiều nghiên cứu cho thấy thận có thể bị tổn thươngdo các bệnh toàn thân như đái tháo đường (ĐTĐ),thoái hoá dạng tinh bột, đa u tuỷ xương, gút... Vì vậycần phát hiện và điều trị sớm các bệnh này mới ngănchặn được các bệnh về thận nhất là nguy cơ suy thận. Thận hư do bệnh ĐTĐ Bệnh ĐTĐ gây nguy cơ chủ yếu là bị hội chứng thận hư (HCTH ). Tổn thương chủ yếu là xơ hoácầu thận lan toả, xơ hoá cầu thận dạng nốt (các nốtKimmelstiel-Wilson) là đặc trưng của bệnh lý này. Kíchthước thận tăng do phì đại và tăng sinh tế bào. Ở giaiđoạn đầu, bệnh gây tăng mức lọc cầu thận, khi bệnh tiếntriển đến protein niệu rõ rệt, chức năng cầu thận lại trở vềbình thường rồi suy giảm. Vì vậy bệnh nhân cần thườngxuyên xét nghiệm để phát hiện protein niệu kín đáo bằngđịnh lượng protein niệu 24 giờ hoặc tỷ lệ albumin/creatinintrong nước tiểu buổi sáng. Bình thường tỷ lệ A/C dưới 3,5,nếu vượt quá 10 là bất thường, còn trung gian thì cầntheo dõi tiếp. Bệnh thận sẽ xuất hiện sau 10 - 15 năm bịĐTĐ và có protein niệu rõ rệt 3 - 7 năm tiếp theo. Bệnhnhân cần điều trị tích cực trước khi xuất hiện protein niệu.Kiểm soát đường huyết và chống tăng huyết áp sẽ ngănchặn sự tiến triển tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ. Mộtsố nghiên cứu cho thấy các thuốc ức chế men chuyển cótác dụng làm chậm tiến triển tới protein niệu rõ rệt ở bệnhnhân ĐTĐ, do thuốc làm giảm áp lực trong cầu thận vàgiảm huyết áp. Trái lại, khi đã bị protein niệu rõ thì việckhống chế đường huyết và hạ huyết áp không còn tácdụng hạn chế thận hư.Bệnh nhân ĐTĐ cũng dễ bị các tổn thương thân khácnhư: hoại tử nhú, viêm thận kẽ mạn tính, nhiễm toan ốngthận (thể giảm renin và giảm aldosterone huyết); dễ bị suythận cấp do dị ứng với thuốc cản quang; tiên lượng rấtxấu nếu phải lọc máu. Giải pháp lúc này là ghép thận.Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ cũng rất hay gặp.Thoái hóa dạng tinh bộtBệnh này gây lắng đọng chất dạng tinh bột protein xơ ởngoại bào của một hoặc nhiều cơ quan trong cơ thể. Bệnhxảy ra nguyên phát hoặc thứ phát sau quá trình viêm, đa utuỷ xương, hoặc các bệnh ác tính khác. Bệnh hay gặp ởngười cao tuổi. Đặc điểm của bệnh là mức độ protein niệukhông tương ứng với mức độ lan rộng tổn thương ở thận.Thận thường to ra do lắng đọng các chất dạng tinh bột.Theo một nghiên cứu, tiến triển của thoái hóa dạng tinhbột tiên phát đến suy thận giai đoạn cuối từ 2-3 năm.Bệnh này ít có biện pháp điều trị. Trong thể thứ phát, bệnhcó thể lành nếu nguyên nhân chính được giải quyết. Tỷ lệbệnh nhân sống trên 5 năm chỉ dưới 20%, chủ yếu tửvong do suy tim và suy thận. Cách điều trị duy nhất chobệnh này là ghép thận.Bệnh đa u tủy xươngLà một bệnh ác tính của các tương bào, có tổn thươngthận. Thận u tủy là biểu hiện của protein Bence - Jonestức globulin miễn dịch chuỗi nhẹ trong nước tiểu làmnhiễm độc thận, vì tác động trực tiếp lên ống thận và gâytắc ống thận do lắng đọng. Tổn thương sớm gây ra hộichứng Fanconi, nhiễm toan ống lượn gần týp II. ProteinBence - Jones là chuỗi nhẹ nên cần làm một loại xétnghiệm để phát hiện albumin niệu. Sự lắng đọng proteinloại này có thể gây thoái hoá thận dạng tinh bột, gâyHCTH và sau đó là tăng huyết áp kèm suy thận. Rối loạnchức năng thận còn do thâm nhiễm tương bào vào nhumô thận và hội chứng tăng độ nhớt máu làm giảm lượngmáu đến nuôi thận. Điều trị bệnh nhân bị đa u tuỷ xươngcó protein Bence - Jones niệu bằng melphalan vàprednison. Phòng tránh tăng calci máu và uống nhiềunước để ngăn chặn rối loạn chức năng thận.Bệnh hồng cầu hình liềmBệnh gây tổn thương thận do giảm nồng độ ôxy và tăngnồng độ thẩm thấu máu ở vùng tuỷ thận. Tình trạng ứđọng và sung huyết ở thận sẽ gây xuất huyết, viêm mô kẽvà nhồi máu nhú thận. Thường gặp đái máu ở nhữngbệnh nhân này. Do tổn thương mao mạch thận nên làmgiảm khả năng cô đặc nước tiểu. Bệnh nhân bị mất nướcdo tình trạng đẳng niệu tức là nồng độ thẩm thấu niệubằng nồng độ thẩm thấu máu. Tuy tổn thương thận dobệnh hồng cầu liềm hiếm gặp, nhưng một khi đã gặp thìchắc chắn tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối, với biểuhiện chính là protein niệu.Bệnh laoBệnh lao gây lao thận với triệu chứng mủ niệu vô khuẩn,thường có hồng cầu niệu. Nếu bệnh lao nặng, cấy nướctiểu có thể thấy trực khuẩn lao. Hang lao ở thận có thểđược tạo thành do thoát chất hoại tử ở khối tổn thươnglao. Điều trị khỏi lao sẽ làm lành tổn thương ở thận.Bệnh gútChức năng của thận là cơ quan chủ yếu thải trừ acid uric.Tổn thương thận tuỳ thuộc pH niệu và nồng độ acid uricniệu, mà xảy ra lắng đọng acid uric ở ống thận, tổ chức kẽhoặc trong đường tiết niệu. Độ kiềm nước tiểu càng caothì càng dễ lắng đọng muối urat trong ...

Tài liệu được xem nhiều: