Những biến chứng khi điều trị lao muộn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.72 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiều bậc cha mẹ lầm tưởng những biểu hiện bệnh lý ban đầu của lao với các bệnh về đường hô hấp khác nên đã không đưa trẻ đi khám ngay. Đến khi trẻ có triệu chứng thở khò khè, ho ra máu hoặc xuất hiện nổi hạch tại một vị trí nào đó thì bệnh đã nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những biến chứng khi điều trị lao muộnNhững biến chứng khi điều trị lao muộnNhiều bậc cha mẹ lầm tưởng những biểu hiện bệnh lý ban đầu của laovới các bệnh về đường hô hấp khác nên đã không đưa trẻ đi khám ngay.Đến khi trẻ có triệu chứng thở khò khè, ho ra máu hoặc xuất hiện nổihạch tại một vị trí nào đó thì bệnh đã nặng.Dễ nhầm lao phổi với viêm phế quảnNgười bệnh bị lao phổi thường ho khạc đờm kéo dài (trên hai tuần), honhiều về buổi sáng. 30-40% số bệnh nhân có ho ra máu, một số có tràn dịch,tràn khí màng phổi. Hầu hết các bệnh nhân thường nhập viện trong tìnhtrạng bệnh đã nặng do ngộ nhận lao phổi với các bệnh thông thường nhưviêm phế quản, viêm phổi...Bệnh lao phổi lây nhiễm chủ yếu qua đường không khí. Người lành khi tiếpxúc với người bị lao phổi dễ bị lây. Khoảng 5% số người hít phải vi khuẩnlao chuyển thành lao bệnh.Trẻ mắc bệnh lao nguy hiểm gấp nhiều lần người lớn do hệ thống đề khángcủa cơ thể trẻ em còn yếu. Phát hiện một trẻ bị mắc lao thường chậm hơn sovới người lớn, nên khi phát hiện được thì thường bệnh đã ở giai đoạn nặng.Việc điều trị cho trẻ cũng khó khăn hơn vì trẻ phải được uống một lượngthuốc khá lớn, liên tục, kéo dài.Nguy hiểm khi phát hiện muộnKhi mắc bệnh lao mà không được phát hiện và điều trị kịp thời, sẽ dẫntới nhiều biến chứng nguy hiểm, có hại cho sức khỏe, thậm chí có thể tửvong.Với lao phổi, tổn thương phổi rộng dẫn đến suy hô hấp, tâm phế mạn,điều trị ít hiệu quả thường dẫn đến tử vong.Bị lao màng não phát hiện điều trị muộn tỷ lệ tử vong khoảng 90%,100% có di chứng như: Liệt, thiểu năng trí tuệ, bại não,tàn phế…Với lao hạch: Hạch sẽ dò ra ngoài da, lâu liền, sẹo rất xấu ảnh hưởngđến thẩm mỹ, lao từ tổ chức hạch có thể di căn đi các bộ phận khác gâybệnh.Lao xương khớp: Để lại di chứng dính, cứng khớp, dò xương khớp, gãyxương… Lao thận thì có biểu hiện đái buốt, đái rắt, đái máu.Cách ly với nguồn lâyKhông phải ai nhiễm vi khuẩn lao cũng mắc bệnh. Những người nhiễmvi khuẩn lao nhưng khỏe mạnh, có sức đề kháng cao sẽ không bộc phátbệnh. Lây truyền chỉ xảy ra ở người mắc bệnh lao hoạt động, còn bệnhlao tiềm ẩn thì khó có thể lây truyền.Sự lây truyền bệnh còn phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn của ngườimắc lao, môi trường phơi nhiễm, thời gian phơi nhiễm và độc lực của vikhuẩn. Những người nguy cơ cao mắc lao là thường xuyên bị căngthẳng thần kinh, phụ nữ sau khi phẫu thuật, người có bệnh đái tháođường, nhiễm HIV, tiêm chích ma túy... khi nhiễm vi khuẩn lao dễ tiếntriển thành bệnh do trước đó cơ thể đã bị suy giảm miễn dịch. Khoảng10% số người nhiễm lao trở thành lao bệnh. Ở những người nhiễmHIV/AIDS, tỷ lệ này lên tới 30%.Để phòng tránh lây lan, khi tiếp xúc với người bệnh cần đeo khẩu trang.Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp sẽ giết chết vi khuẩn lao do đó cầnphơi nắng các vật dụng như màn, chiếu gối, quần áo... Nên khạc đờmvào ống nhổ có nắp đậy và đun sôi từ 5 - 10 phút là cách diệt vi trùnglao tốt nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những biến chứng khi điều trị lao muộnNhững biến chứng khi điều trị lao muộnNhiều bậc cha mẹ lầm tưởng những biểu hiện bệnh lý ban đầu của laovới các bệnh về đường hô hấp khác nên đã không đưa trẻ đi khám ngay.Đến khi trẻ có triệu chứng thở khò khè, ho ra máu hoặc xuất hiện nổihạch tại một vị trí nào đó thì bệnh đã nặng.Dễ nhầm lao phổi với viêm phế quảnNgười bệnh bị lao phổi thường ho khạc đờm kéo dài (trên hai tuần), honhiều về buổi sáng. 30-40% số bệnh nhân có ho ra máu, một số có tràn dịch,tràn khí màng phổi. Hầu hết các bệnh nhân thường nhập viện trong tìnhtrạng bệnh đã nặng do ngộ nhận lao phổi với các bệnh thông thường nhưviêm phế quản, viêm phổi...Bệnh lao phổi lây nhiễm chủ yếu qua đường không khí. Người lành khi tiếpxúc với người bị lao phổi dễ bị lây. Khoảng 5% số người hít phải vi khuẩnlao chuyển thành lao bệnh.Trẻ mắc bệnh lao nguy hiểm gấp nhiều lần người lớn do hệ thống đề khángcủa cơ thể trẻ em còn yếu. Phát hiện một trẻ bị mắc lao thường chậm hơn sovới người lớn, nên khi phát hiện được thì thường bệnh đã ở giai đoạn nặng.Việc điều trị cho trẻ cũng khó khăn hơn vì trẻ phải được uống một lượngthuốc khá lớn, liên tục, kéo dài.Nguy hiểm khi phát hiện muộnKhi mắc bệnh lao mà không được phát hiện và điều trị kịp thời, sẽ dẫntới nhiều biến chứng nguy hiểm, có hại cho sức khỏe, thậm chí có thể tửvong.Với lao phổi, tổn thương phổi rộng dẫn đến suy hô hấp, tâm phế mạn,điều trị ít hiệu quả thường dẫn đến tử vong.Bị lao màng não phát hiện điều trị muộn tỷ lệ tử vong khoảng 90%,100% có di chứng như: Liệt, thiểu năng trí tuệ, bại não,tàn phế…Với lao hạch: Hạch sẽ dò ra ngoài da, lâu liền, sẹo rất xấu ảnh hưởngđến thẩm mỹ, lao từ tổ chức hạch có thể di căn đi các bộ phận khác gâybệnh.Lao xương khớp: Để lại di chứng dính, cứng khớp, dò xương khớp, gãyxương… Lao thận thì có biểu hiện đái buốt, đái rắt, đái máu.Cách ly với nguồn lâyKhông phải ai nhiễm vi khuẩn lao cũng mắc bệnh. Những người nhiễmvi khuẩn lao nhưng khỏe mạnh, có sức đề kháng cao sẽ không bộc phátbệnh. Lây truyền chỉ xảy ra ở người mắc bệnh lao hoạt động, còn bệnhlao tiềm ẩn thì khó có thể lây truyền.Sự lây truyền bệnh còn phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn của ngườimắc lao, môi trường phơi nhiễm, thời gian phơi nhiễm và độc lực của vikhuẩn. Những người nguy cơ cao mắc lao là thường xuyên bị căngthẳng thần kinh, phụ nữ sau khi phẫu thuật, người có bệnh đái tháođường, nhiễm HIV, tiêm chích ma túy... khi nhiễm vi khuẩn lao dễ tiếntriển thành bệnh do trước đó cơ thể đã bị suy giảm miễn dịch. Khoảng10% số người nhiễm lao trở thành lao bệnh. Ở những người nhiễmHIV/AIDS, tỷ lệ này lên tới 30%.Để phòng tránh lây lan, khi tiếp xúc với người bệnh cần đeo khẩu trang.Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp sẽ giết chết vi khuẩn lao do đó cầnphơi nắng các vật dụng như màn, chiếu gối, quần áo... Nên khạc đờmvào ống nhổ có nắp đậy và đun sôi từ 5 - 10 phút là cách diệt vi trùnglao tốt nhất.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguyên nhân gây lao điều trị lao y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 157 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 104 0 0 -
4 trang 100 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 73 0 0