Danh mục

Những biện pháp hỗ trợ chung dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.09 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày Những biện pháp hỗ trợ chung dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ thuế, kế toán; hỗ trợ mặt bằng sản xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những biện pháp hỗ trợ chung dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Soá chuyeân ñeà thaùng 9/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai NHỮNG BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHUNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Trịnh Thị Hương1 Tóm tắt: Để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển,Luật Hỗ trợ DNNVV được xây dựng theo hướng thiết lập 2 nhóm biện pháp hỗ trợ. Nhóm thứnhất dành cho tất cả các DNNVV và nhóm thứ 2 chỉ dành riêng cho những doanh nghiệpDNNVV hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù mà Nhà nước thấy cần phải khuyến khích pháttriển. Tương ứng với hai nhóm biện pháp này là hai mục trong chương II của Luật. Trong chươngnày, xuất phát từ các yếu điểm mang tính cố hữu của DNNVV, Luật Hỗ trợ DNNVV dành riêngMục 1, gồm 8 Điều (từ Điều 8 đến Điều 15) quy định về các biện pháp hỗ trợ chung cho tất cảcác DNNVV. Đây là các biện pháp hỗ trợ thiết yếu đối với tất cả các DNNVV như hỗ trợ tiếpcận vốn từ các ngân hàng, thuế, thuê mặt bằng sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp, đàotạo, thông tin, tư vấn. Bài viết này trình bày những biện pháp hỗ trợ chung đó. Từ khóa: Biện pháp hỗ trợ chung, Hỗ trợ về tín dụng, Hỗ trợ về mặt bằng, sản xuất, Hỗ trợvề đào tạo nguồn nhân lực, Hỗ trợ thông tin, tư vấn, pháp lý. Nhận bài: 01/8/2017; Hoàn thành biên tập:15/8/2017; Duyệt đăng: 05/9/2017 Abstract: To ensure good conditions for the development of SMEs, the Law on SupportingSMEs is developed under the way of creating 2 groups of supporting.The first group is given toall SMEs and the second one is given to only SMEs operating in specific fields which is seen bythe state as enterprises should be encouraged for development. Corresponding to 2 these groupsare 2 items in Chapter II of the Law. In which, from inherent weak points of SMEs, the lawregulates method of supporting for all SMEs in Item 1, including 8 articles (from Article 8 toArticle 15). Those are essential supporting methods with all SMEs such as supporting to getfund from banks, tax, renting place for production in industrial areas, cluster, training oninformation, consultancy. This article presents methods of general support of SMEs. Keywords: Method of general support, support of fund, support of place, production,support of training human resource, Support of information, consultancy, legal support. Date of receiving: 01/8/2017; Date of editing: 15/8/2017; Date of approval: 05/9/2017 1. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng2 thực tế tỷ lệ tiếp cận tín dụng của DNNVV từ Trong nhiều năm qua, một trong những khó NHTM còn khá khiêm tốn, chưa thực sự gópkhăn lớn nhất đối với các DNNVV là khả năng phần tháo gỡ khó khăn cố hữu này của DNNVV.tiếp cận các nguồn vốn phục vụ nhu cầu sản Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, hiệnxuất, kinh doanh. Để phục vụ hoạt động sản chỉ có khoảng hơn 30% các DNNVV tiếp cậnxuất, kinh doanh của mình, DNNVV có thể sử được với nguồn vốn tín dụng từ NHTM, gầndụng nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn bên 70% DNNVV còn lại phải tiếp tục sử dụngngoài, chủ yếu thông qua tiếp cận vốn tín dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn kháctừ các ngân hàng thương mại (NHTM). Theo với chi phí và rủi ro rất cao3. Theo báo cáo,tính toán, việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài rẻ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã từng bướchơn sử dụng nguồn vốn tự có, tuy nhiên trong điều hành chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt1 Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư2 Điều 8 và Điều 9 Luật Hỗ trợ doang nghiệp nhỏ và vừa3 Thống kê của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCC1) 27 HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙPđộng tín dụng của các ngân hàng theo hướng tập 40% GDP đồng thời là khối kinh tế có tỷ lệ nợtrung phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh xấu ngân hàng rất thấp so với phía doanh nghiệpvực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp và lớn nhưng chỉ sở hữu dưới 40% tổng nguồn vốnDNNVV, điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm của khu vực công nghiệp. Đồng nghĩa với điềudần, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và tiền này là không đầy 3% số doanh nghiệp còn lạitệ, góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế chiếm quy mô vốn lên tới 64-68%, cũng là khunhư: điều chỉnh giảm mức trần lãi suất làm cơ sở vực chiếm tỷ lệ nợ xấu cao. Theo các khảo sát,để các tổ chức tín dụng (TCTD) giảm lãi suất thủ tục vay vốn phức tạp và thiếu tài sản đảm bảocho vay; tiếp tục giảm lãi suất cho vay ngắn hạn là hai rào cản cơ bản khiến cho các DNNVVtối đa bằng đồng Việt Nam đối với một số lĩnh không vay được vốn.vực ưu tiên, trong đó có DNNVV với mức lãi Về thủ tục, theo đánh giá chung cho thấy, quásuất thấp hơn 1-2%/năm4 so với các lĩnh vực sản trình xin vay vốn đòi hỏi nhiều văn bản giấy tờ;xuất, kinh doanh khác, qua đó góp phần tháo gỡ thủ tục công chứng gây mất thời gian và chi phí;khó khăn về chi phí vay vốn của DNNVV… các yêu cầu xây dựng phương án/dự án sản xuất,Đồng thời, NHNN cũng thực hiện nhiều giải kinh doanh và chứng minh hiệu quả của phươngpháp khác như triển khai các chương trình kết án/dự án vượt quá khả năng của nhiều DNNVV.nối Ngân hàng-Doanh nghiệp trên tất cả 63 tỉnh, Về tài sản đảm bảo, các ngân hàng chủ yếu yêuthành phố; linh hoạt xử lý các trường hợp cho cầu tài sản đảm bảo là bất động sản, trong khi đó,vay bằng ngoại tệ nhằm tháo gỡ khó khăn cho giá trị bất động sản của các DNNVV thường rấthoạt động sản xuất, kinh doanh… Tuy nhiên, kết nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng.quả cho ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: