Danh mục

Những công dụng độc đáo của Bồ kết

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 201.44 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.Bồ kết nhiều công dụng độc đáo Từ trước đến nay, khi nhắc đến bồ kết, người ta thường chỉ nhắc đến câu “Bồ kết sạch gàu, mần chầu tốt tóc”. Tuy nhiên, còn nhiều công dụng độc đáo của bồ kết mà chúng ta chưa quan tâm đến... Mô tả cây Bồ kết tên khoa học là Fructus Gleditschiae. Còn gọi là bồ kếp, chùm kết, tạo giác, tạo giáp, trư nha tạo giác, thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những công dụng độc đáo của Bồ kếtBồ kết nhiều công dụng độc đáoTừ trước đến nay, khi nhắc đến bồ kết, người ta thường chỉ nhắc đến câu “Bồ kếtsạch gàu, mần chầu tốt tóc”. Tuy nhiên, còn nhiều công dụng độc đáo của bồ kếtmà chúng ta chưa quan tâm đến...Mô tả câyBồ kết tên khoa học là Fructus Gleditschiae.Còn gọi là bồ kếp, chùm kết, tạo giác, tạo giáp, trư nha tạo giác, thuộc họ Vang(Caesalpiniaceae).Cây bồ kết cho những vị thuốc sau:- Quả bồ kết (tạo giác - Fructus Gleditschiae), là quả bồ kết chín khô. Khi dùngphải bỏ hạt, dùng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy khô. Có khi đốt thành than,tán bột.- Hạt bồ kết (tạo giác tử - Semen Gleditschiae), là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơihay sấy khô.- Gai bồ kết (tạo thích, tạo giác thích - Spina Gleditschiae), là gai hái ở thân câybồ kết, đem về phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng rồi phơi hay sấy khô. Chứa cáchoạt chất kháng khuẩn và nấm. Nước sắc gai bồ kết có tác dụng ức chế tụ cầuvàng.Theo Đông y, bồ kết vị cay mặn, tính hơi ôn, có độc, vào 2 kinh Phế, Đại tràng. Cótác dụng thông khiếu, tiêu đờm, sát trùng; làm cho hắt hơi. Dùng chữa trúngphong, cấm khẩu, tiêu thực, đờm suyễn, sáng mắt, ích tinh.- Hạt bồ kết: trong các sách cổ nói hạt bồ kết vị cay, tính ôn, không độc. Có tácdụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt. Dùng liều 5 - 10g dưới dạng thuốc sắc.- Gai bồ kết: có vị cay, tính ôn không độc. Chữa ác sang, tiêu ung độc, làm thôngsữa. Liều dùng 5 - 10g dưới dạng thuốc sắc.Cả quả, hạt, lá và vỏ cây bồ kết đều có độc tính. Tính độc chỉ cao khi dùng làmthuốc mà không sao hay nướng thật vàng hoặc đốt thành than (dùng sống). Triệuchứng ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói; sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước cóbọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.Hiện nay, một số bệnh viện dùng bồ kết để thông khoan, chữa bí đại tiện và khôngtrung tiện được sau khi mổ, chữa tắc ruột có kết quả, có thể dùng cho trẻ em cảngười lớn, thường chỉ sau 5 phút là tháo phân ngay.Cách làm đơn giản như sau: lấy quả bồ kết, nướng thật vàng, đừng nướng cháyquá hay còn sống, bỏ hột đi rồi tán thành bột nhỏ. Lấy ống thông, đầu có bôivaselin hay dầu, rồi chấm vào bột bồ kết, sau đó cho vào hậu môn sâu độ 3 - 4cm,cứ thế làm 3 - 4 lần cho bột vào trong hậu môn, sau 2 - 5 phút bệnh nhân đi ngoàiđược. Có trường hợp hậu phẫu không trung tiện được 2 - 5 ngày, bệnh nhân trướngbụng, bí đại trung tiện, nôn mửa liên tục có khi nôn ra máu; làm như trên chỉ sau 2phút trung tiện và đi ngoài được ngay.Kinh nghiệm điều trị bằng bồ kếtTrị trúng phong cấm khẩu: dùng quả bồ kết bỏ hạt, lấy vỏ nướng cháy nghiềnthành bột, ngày uống 0,5 - 1g. Nếu sắc thì dùng 5 - 10g quả bồ kết bỏ hạt sắc uống.Trị méo miệng do trúng gió: dùng khoảng 10 quả bồ kết nướng giòn, tán nhỏ mịn,trộn với loại dấm tốt cho sền sệt. Miệng méo về bên trái thì đắp má bên phải vàngược lại. Khi nào khô thì hòa thêm dấm cho vừa dẻo để đắp. Cách này có tácdụng với người mới bị bệnh.Trị co giật, kinh giản,đờm ngược lên nghẹt cổ, miệng sùi đờm dãi, hoặc hen suyễn,đờm kéo lên khò khè khó thở: dùng bột bồ kết đốt tồn tính và phèn phi lượng bằngnhau, trộn đều, hòa vào nước cho uống mỗi lần 0,5g, ngày uống 3 - 6g cho đến khinôn đờm ra hoặc hạ đờm xuống được thì thôi.Trị trẻ nhỏ bị chốc đầu, rụng tóc: bồ kết đốt ra than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồiđắp than bồ kết lên.Trị trẻ nhỏ chốc đầu, lở ngứa do nấm: ngâm bồ kết vào nước nóng rửa sạch chỗtổn thương, sau đó lấy bột bồ kết đã đốt tồn tính tán bột rắc vào.Trị sâu răng, nhức răng: quả bồ kết tán nhỏ, đắp vào chân răng, nếu chảy nước dãithì nhổ đi; hoặc dùng bột bồ kết đốt tồn tính nhét vào chân răng.Trị nhức răng, sâu răng: lấy quả bồ kết nướng cháy đen, bẻ vụn rồi ngâm với rượutrắng (1 phần bồ kết, 4 phần rượu). Để qua 1 ngày, 1 đêm rồi mang thuốc này rangậm, nhổ đi rồi lại ngậm, làm vài ngày là khỏi.Trị nghẹt mũi, khó thở hoặc viêm xoang: đốt quả bồ kết, xông khói vào mũi, mũi sẽthông và dễ thở hơn.Thông mũi, tỉnh não: hãm nước từ trái bồ kết tươi hoặc phơi khô nghiền nhỏ vàpha nước uống, hương vị và mùi thơm của bồ kết có tác dụng thông tắc mũi, ngạtmũi, thông khí, sảng khoái tinh thần.Trị ho: bồ kết 1g, quế chi 1g, đại táo 4g, cam thảo 2g, sinh khương 1g, nước600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.Hỗ trợ giảm đường huyết: trong trái và gai bồ kết có một số chất giúp hạ đườnghuyết rất hiệu quả, tuy không có tác dụng mạnh và giảm đường huyết nhanh nhưcông dụng của insulin, nhưng nó có thể giúp bệnh nhân giảm một cách từ từ, ổnđịnh mà không gây ra tụt huyết áp quá đột ngột. Trong chất keo của hạt bồ kết tươicó chứa một số chất protein, đường tự nhiên, glycosid… giúp chất xơ hòa tan vànhững chất ổn định đường huyết. Người bị bệnh đái tháo đường có thể dùng tươihoặc phơi khô trái bồ kết hãm nước rồi uống dần giúp trị bệnh đái tháo đường.Trong khi uống hàng ngày cần lưu ý lượng đường huyết để có liều lượng phù hợp.Trị phụ nữ sưng vú: gai bồ kết thiêu tồn tính 40g, bạng phấn 4g. Hai vị đều tánnhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 4g.Phòng bệnh cho sản phụ: lấy 1 chậu than củi đốt cháy đỏ rồi rải 1 lượt quả bồ kếtcùng 1 ít muối cho sản phụ xông.Trị kiết lỵ kéo dài không khỏi: dùng 50g hạt bồ kết sao vàng hơi sém, tán thành bộtmịn, trộn với hồ nếp, hoàn viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 10 - 12 viên, chia làm2 lần sáng, chiều.Trị bí đại tiện: lấy 3 - 6g hạt bồ kết sắc đặc rồi uống.Trị bí đại tiện: lấy 200 hạt bồ kết không mọt, không sâu, tẩm sữa rang vàng, tánnhỏ mịn, hòa với mật, làm thành viên to bằng hạt đậu to, mỗi lần uống 30 viên saubữa ăn khoảng 30 phút.Trị bí đại tiện, tắc ruột hoặc bụng trướng sau mổ không trung tiện được, hoặc phùứ nước: dùng bồ kết đốt tồn tính tán bột, trộn với dầu đậu phộng hoặc dầu mè tẩmvào bông để vào trong hậu môn, làm vài lần sẽ trung tiện được và thông đại tiện.Trị trẻ nhỏ bị đầy bụng: đốt quả bồ kết trên bếp than, hứn ...

Tài liệu được xem nhiều: