Những Điều Cần Biết Trong Nuôi Cá Bóp ( Cá Giò )
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.86 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vị trí tốt cho việc nuôi lồng cá biển: - Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2-3m. - Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy 1m/giây vì có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn và sinh bệnh. - Cần tránh những nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng mà có thể dẫn đến cá chết do thiếu oxy, thức ăn thừa, mùn bã cũng tích lũy ở đáy lồng gây ô nhiễm. -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những Điều Cần Biết Trong Nuôi Cá Bóp ( Cá Giò )Những Điều Cần Biết Trong Nuôi Cá Bóp ( Cá Giò )Vị trí tốt cho việc nuôi lồng cá biển:- Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2-3m.- Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy 1m/giây vìcó thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn vàsinh bệnh.- Cần tránh những nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng mà có thể dẫn đến cáchết do thiếu oxy, thức ăn thừa, mùn bã cũng tích lũy ở đáy lồng gây ô nhiễm.- Tốc độ chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây.- Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4-6mg/lít, nhiệt độ 25-30 độ C, độ mặn từ 27-33 %o.- Cần tránh xa những nơi gây ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải công nghiệp, nướcthải sinh hoạt và tàu bè. Nơi có thể xảy ra hồng triều.Trở ngại trong nuôi lồng cá biển:Trong nuôi lồng cá biển, dù có nhiều ưu điểm, song, vẫn còn trở ngại trước mắtsau:Bẩn lồng: Lồng nuôi cá bị dơ bẩn nặng trong quá trình nuôi là vấn đề khó có thểtránh khỏi, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới. Chua and Tend (1980) đã ghi nhận lạirằng, do sự gây dơ bẩn nhanh chóng của các sinh vật như hào, giun, rong, tảo ... màlàm lồng có mắc lưới 37 mm ở eo biển Penang bị giảm lưu thông nước đến 60%sau 2 tuần ngâm trong nước và đến 87% sau 1 tháng. Lồng có mắc lưới 12,7 mmlưu thông nước giảm 93% sau 3 tuần hoạt động.Nguồn giống: Hiện tại, nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi cá lồng vẫn còn dựachủ yếu vào khai thác tự nhiên. Tuy nhiên, sản lượng khai thác không thể đáp ứngđược nhu cầu con giống để mở rộng sản xuất hơn. Hơn nữa do tỷ lệ con đực (cámú) trong quần thể tự nhiên ít hơn 5%, việc thu gom cá đực cho nghiên cứu và sảnxuất giống cũng bị hạn chế.Thức ăn: Do việc nuôi cá lồng bị phụ thuộc vào nguồn thức ăn là cá tạp, khả năngcung cấp sẽ bị động và vì thế cho ăn không đều. Thức ăn là cá tạp không đảm bảođầy đủ dinh dưỡng cho cá nuôi, và cá tạp thối bẩn cũng dễ gây ra bệnh cho cá.Chất lượng nước thay đổi: Việc nuôi cá lồng còn bị ảnh hưởng mạnh bởi sự thayđổi dòng chảy sóng gió, và các yếu tố khác như độ mặn, pH, độc tố do nhiễm bẩn,tảo nở hoa... Vì thế, trước khi nuôi, cần xem xét và chọn vị trí thích hợp.Địch hại: Nhiều quan sát cho thấy rằng nuôi cá trong lồng có nhiều địch hại nhưrắn biển mực, cá dữ phá lồng hay vào lồng gây hại cho cá nuôi, chim cũng là địchhại nguy hiểm cho cá khi lồng không được bảo quản kỹ.Bệnh cá: Cá biển nuôi lồng thường mắc một số bệnh ký sinh và vi khuẩn.Các vấn đề cần lưu ý để đảm bảo sức khỏe cho cá trong nuôi lồng: Chọn giống loài nuôi ít mẫn cảm với bệnh tật Chọn vị trí cẩn thận Cá giống khoẻ mạnh và kích cỡ hợp lý Thường xuyên theo dõi, chăm sóc cá nuôi để chuẩn đoán tình trạng sức khoẻ cá Mật độ nuôi vừa phải Không cho cá ăn quá thừa cũng như quá thiếu Thức ăn phải tươi, không có mầm bệnh Loại bỏ cá chết ra khỏi lồng và hủy cá Ngăn ngừa địch hại Vệ sinh dụng cụ thường xuyên Thao tác nhẹ nhàng khi đánh bắt cá
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những Điều Cần Biết Trong Nuôi Cá Bóp ( Cá Giò )Những Điều Cần Biết Trong Nuôi Cá Bóp ( Cá Giò )Vị trí tốt cho việc nuôi lồng cá biển:- Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2-3m.- Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy 1m/giây vìcó thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn vàsinh bệnh.- Cần tránh những nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng mà có thể dẫn đến cáchết do thiếu oxy, thức ăn thừa, mùn bã cũng tích lũy ở đáy lồng gây ô nhiễm.- Tốc độ chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây.- Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4-6mg/lít, nhiệt độ 25-30 độ C, độ mặn từ 27-33 %o.- Cần tránh xa những nơi gây ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải công nghiệp, nướcthải sinh hoạt và tàu bè. Nơi có thể xảy ra hồng triều.Trở ngại trong nuôi lồng cá biển:Trong nuôi lồng cá biển, dù có nhiều ưu điểm, song, vẫn còn trở ngại trước mắtsau:Bẩn lồng: Lồng nuôi cá bị dơ bẩn nặng trong quá trình nuôi là vấn đề khó có thểtránh khỏi, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới. Chua and Tend (1980) đã ghi nhận lạirằng, do sự gây dơ bẩn nhanh chóng của các sinh vật như hào, giun, rong, tảo ... màlàm lồng có mắc lưới 37 mm ở eo biển Penang bị giảm lưu thông nước đến 60%sau 2 tuần ngâm trong nước và đến 87% sau 1 tháng. Lồng có mắc lưới 12,7 mmlưu thông nước giảm 93% sau 3 tuần hoạt động.Nguồn giống: Hiện tại, nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi cá lồng vẫn còn dựachủ yếu vào khai thác tự nhiên. Tuy nhiên, sản lượng khai thác không thể đáp ứngđược nhu cầu con giống để mở rộng sản xuất hơn. Hơn nữa do tỷ lệ con đực (cámú) trong quần thể tự nhiên ít hơn 5%, việc thu gom cá đực cho nghiên cứu và sảnxuất giống cũng bị hạn chế.Thức ăn: Do việc nuôi cá lồng bị phụ thuộc vào nguồn thức ăn là cá tạp, khả năngcung cấp sẽ bị động và vì thế cho ăn không đều. Thức ăn là cá tạp không đảm bảođầy đủ dinh dưỡng cho cá nuôi, và cá tạp thối bẩn cũng dễ gây ra bệnh cho cá.Chất lượng nước thay đổi: Việc nuôi cá lồng còn bị ảnh hưởng mạnh bởi sự thayđổi dòng chảy sóng gió, và các yếu tố khác như độ mặn, pH, độc tố do nhiễm bẩn,tảo nở hoa... Vì thế, trước khi nuôi, cần xem xét và chọn vị trí thích hợp.Địch hại: Nhiều quan sát cho thấy rằng nuôi cá trong lồng có nhiều địch hại nhưrắn biển mực, cá dữ phá lồng hay vào lồng gây hại cho cá nuôi, chim cũng là địchhại nguy hiểm cho cá khi lồng không được bảo quản kỹ.Bệnh cá: Cá biển nuôi lồng thường mắc một số bệnh ký sinh và vi khuẩn.Các vấn đề cần lưu ý để đảm bảo sức khỏe cho cá trong nuôi lồng: Chọn giống loài nuôi ít mẫn cảm với bệnh tật Chọn vị trí cẩn thận Cá giống khoẻ mạnh và kích cỡ hợp lý Thường xuyên theo dõi, chăm sóc cá nuôi để chuẩn đoán tình trạng sức khoẻ cá Mật độ nuôi vừa phải Không cho cá ăn quá thừa cũng như quá thiếu Thức ăn phải tươi, không có mầm bệnh Loại bỏ cá chết ra khỏi lồng và hủy cá Ngăn ngừa địch hại Vệ sinh dụng cụ thường xuyên Thao tác nhẹ nhàng khi đánh bắt cá
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
á Bóp kỹ thuật nuôi cá giò nuôi trồng thủy sản thức ăn thủy sản chữa bệnh cho thủy sản tài liệu thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 221 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
2 trang 180 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0
-
8 trang 151 0 0