NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VÊ CÁ DỨA (Pangasius kunyit) VÀ TRIỂN VỌNG NUÔI TẠI TP HỒ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.28 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên thế giới, Họ cá tra (pangasiidae) có 21 loài thuộc 2 giống, phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á. Trong đó, kích cỡ lớn nhất là cá tra dầu, cá có thể dài đến 3 m, nặng 300 kg. Cho đến nay, với tên gọi tiếng Việt, người ta đã thống kê được khoảng 13 loài thuộc họ cá tra bao gồm cá tra ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VÊ CÁ DỨA (Pangasius kunyit) VÀ TRIỂN VỌNG NUÔI TẠI TP HỒNHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VÊ CÁ DỨA (Pangasiuskunyit) VÀ TRIỂN VỌNG NUÔI TẠI TP HỒ CHÍMINH Trên thế giới, Họ cá tra(pangasiidae) có 21 loài thuộc2 giống, phân bố chủ yếu ở cácnước Đông Nam Á. Trong đó,kích cỡ lớn nhất là cá tra dầu,cá có thể dài đến 3 m, nặng300 kg. Cho đến nay, với tên gọi tiếng Việt, người ta đãthống kê được khoảng 13 loài thuộc họ cá tra bao gồm cátra (Pangasius micronema), tra nuôi (Pangasiushypophthalmus), tra dầu (Pangasius gigas), tra chuột(Helicophagus waandersii), tra bần (Pangasius kunyit), vồđém (Pangasius larnaudii), vồ cờ (Pangasius sanitwongsei),ba sa (Pangasius bocourti), xác sọc (Pangasiusmacronema), xác bầu (Pangasius pleurotaenia), cá hú(Pangasius conchophilus), cá dứa (Pangasiuspolyuranodon) và bông lau (Pangasius krempfi). Theofishbase, để phân biệt loài cá tra bần với các loài kháctrong họ cá tra cần kết hợp nhiều đặc điểm như: hình dạngđầu (với các chỉ tiêu về tỉ lệ % chiều rộng mõm/chiều dàiđầu: 40 – 53,4%, chiều rộng đầu/chiều dài đầu: 70,7 – 76,6%; ...); đặc điểm gai vi lưng. Tuy nhiên, theo nhiều ngư dânđịa phương và người nuôi cá có kinh nghiệm, đặc điểmnhận dạng cá tra bần đơn giản nhất là nhận biết vết tíchhình rẻ quạt trên 2 nắp mang của cá. Nhưng, vết tích nàycàng mờ dần khi cá càng lớn. Cá tra bần được phát hiện và đặt tên Pangasius kunyitvào năm 1999 bởi Pouyaud, Teugels & Legendre. Đây làloài cá nhiệt đới và là loài cá rộng muối, có thể sốngtrong môi trường nước ngọt và lợ. Phân bố chủ yếu ởIndonesia, Malaysia, Việt Nam (sông Mekong) và một sốnước khác. Trong tự nhiên, chúng sống ở tầng nước khásâu, trên sông Mekong, cá tra bần có cùng khu vực phânbố với cá bông lau (P. krempfi). Theo kết quả nghiên cứuvề “Phân bố các loài thuộc họ Pangasiidae (họ cá tra)trên sông Tiền, sông Hậu” vào năm 1999 của Trường Đạihọc Cần Thơ kết hợp với viện Hải dương học, các mẫuthu thập được thuộc 10 loài, trong đó, cá tra bần hay tranghệ (P. Kunyit) xuất hiện quanh năm ở các vùng cửasông Tiền và sông Hậu, không thấy có sự phân bố của cáở các vùng thượng lưu các sông. Điều này cho thấy, hầuhết giai đoạn trưởng thành, cá sống chủ yếu ở vùng cửasông, nơi có nguồn thức ăn dồi dào và nước lợ. Chiều dàicơ thể cá lớn nhất thu được trên sông Hậu là 87,5 cm.Bên cạnh việc sử dụng các loại thức ăn dồi dào vùng cửasông, loài cá này rất thích ăn trái bần – một loại trái câyphổ biến ở vùng sinh thái này, nên cá có tên là tra bần.Cá tra bần được đánh giá là loài cá có thể phát triểnnuôi, có giá trị kinh tế và cũng được xem là ứng viênsáng giá cho việc phát triển nuôi tại các vùng nước ngọt,lợ trong tương lai. Xét về khẩu vị, trong giới ẩm thực của nước ta, loài cóphẩm chất thịt được đánh giá là ngon nhất phải kể đến cábông lau, cá dứa, cá hú. Tuy nhiên, trong nhóm cá tra, cómột loài mặc dù có tên tiếng Việt trong khoa học gọi là cáTra bần (Pangasius kunyit), nhưng lại mang một số đặcđiểm gần giống với nhóm cá dứa, cá bông lau, ... Đặc biệtlà phẩm chất thịt của loài cá này cũng rất ngon như cá dứa(Pangasius polyuranodon) hay cá bông lau (Pangasiuskrempfi), vì thế, nhiều bà con nông dân miền Tây Nam bộnơi có loài cá này phân bố, kể cả nhiều nơi khác cũng gọicá tra bần với nhiều tên khác như cá dứa, cá tra nghệ hay cábông lau nghệ (vì mình, vây và thịt cá có màu phớt vàng).Khi đưa về TPHCM, bà con nông dân đã gọi tên loài cánày theo tên gọi địa phương ở An Giang là cá dứa. Hiện nay, loài cá này bước đầu đã sản xuất giống trongđiều kiện nhân tạo thành công tại An giang (công ty TNHHMinh Chánh) và đã được nuôi thương phẩm thử nghiệm tạimột số vùng như Trà Vinh, Đồng Tháp, thành phố Hồ ChíMinh (Cần Giờ, Nhà Bè). Kết quả bước đầu cho thấy, cáthích nghi và tăng trưởng tốt hơn trong điều kiện nước lợ(độ mặn: 5 – 18 %o) như vùng Cần Giờ, Nhà Bè thuộc TP.HCM, cá có thể thích nghi tốt nhưng tăng trưởng chậm hơntrong vùng nước ngọt (thử nghiệm tại Đồng Tháp), riêngtrong vùng nước mặn (độ mặn trên 27 %0 tại huyện DuyênHải, tỉnh Trà Vinh) khả năng thích nghi của cá giảm vàviệc nuôi cũng gặp nhiều trở ngại. Mặc dù chỉ là thử nghiệm nuôi bước đầu tại một số vùngở Nam bộ, nhưng kết quả nuôi tại TPHCM đã mở ra nhiềutriển vọng cho nông dân nuôi cá vùng nước lợ như CầnGiờ, Nhà Bè. Cá dứa có khả năng sẽ là một trong nhữngđối tượng nuôi kinh tế, bổ sung vào cơ cấu các loài nuôithuỷ sản, giúp đa dạng hoá vật nuôi tại Cần Giờ, Nhà Bè.Bên cạnh đó, chế biến khô cá dứa là một trong những nghềtruyền thống của Cần Giờ. Nhu cầu cá dứa nguyên liệuhàng năm trên 300 tấn. Không những thế, lảnh đạo địaphương cũng đang triển khai xây dựng thương hiệu “khô cádứa” cho Cần Giờ. Điều này giúp gia tăng cơ hội tiêu thụsản phẩm cá dứa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộngdiện tích mặt nước nuôi cá dứa trong thời gian tới. Để từngbước hoàn chỉnh kỹ thuật nuôi, khai thác tốt tiềm năng kinhtế của loài cá mới này, Khuyến nông sẽ tiếp tục vừa trìnhdiễn vừa bố trí nuôi thử nghiệm để có được những thông sốkỹ thuật cần thiết, làm cơ sở xây dựng và hoàn chỉnh quytrình nuôi và chuyển giao cho bà con nông dân. Cá dứa có thể xem là một trong những loài cá quý, cógiá trị, vì thế cần sớm có giải pháp bảo vệ nguồn lợi, nhấtlà bảo vệ đàn cá bố mẹ di cư sinh sản, bảo vệ bãi đẻ cho cávà khai thác hợp lý đàn cá con. Điều này không chỉ giúpngười nuôi có thể khai thác sản lượng cá con hiệu quả hàngnăm để phục vụ cho nuôi thương phẩm (bởi vì công nghệsản xuất nhân tạo cá dứa chỉ mới thành công bước đầu vàvẫn còn nhiều trở ngại, nhất là tỉ lệ sống của cá bột quáthấp) mà còn giúp khôi phục quy mô quần thể đàn của loàitrong tự nhiên. Hoạt động nuôi cũng góp phần bảo vệnguồn lợi thông qua việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sảnphẩm thịt, khô cá dứa cho thị trường, giảm khai thác cá tựnhiên, đồng thời có thể tạo các quần đàn bố mẹ để tái sảnxuất. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VÊ CÁ DỨA (Pangasius kunyit) VÀ TRIỂN VỌNG NUÔI TẠI TP HỒNHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VÊ CÁ DỨA (Pangasiuskunyit) VÀ TRIỂN VỌNG NUÔI TẠI TP HỒ CHÍMINH Trên thế giới, Họ cá tra(pangasiidae) có 21 loài thuộc2 giống, phân bố chủ yếu ở cácnước Đông Nam Á. Trong đó,kích cỡ lớn nhất là cá tra dầu,cá có thể dài đến 3 m, nặng300 kg. Cho đến nay, với tên gọi tiếng Việt, người ta đãthống kê được khoảng 13 loài thuộc họ cá tra bao gồm cátra (Pangasius micronema), tra nuôi (Pangasiushypophthalmus), tra dầu (Pangasius gigas), tra chuột(Helicophagus waandersii), tra bần (Pangasius kunyit), vồđém (Pangasius larnaudii), vồ cờ (Pangasius sanitwongsei),ba sa (Pangasius bocourti), xác sọc (Pangasiusmacronema), xác bầu (Pangasius pleurotaenia), cá hú(Pangasius conchophilus), cá dứa (Pangasiuspolyuranodon) và bông lau (Pangasius krempfi). Theofishbase, để phân biệt loài cá tra bần với các loài kháctrong họ cá tra cần kết hợp nhiều đặc điểm như: hình dạngđầu (với các chỉ tiêu về tỉ lệ % chiều rộng mõm/chiều dàiđầu: 40 – 53,4%, chiều rộng đầu/chiều dài đầu: 70,7 – 76,6%; ...); đặc điểm gai vi lưng. Tuy nhiên, theo nhiều ngư dânđịa phương và người nuôi cá có kinh nghiệm, đặc điểmnhận dạng cá tra bần đơn giản nhất là nhận biết vết tíchhình rẻ quạt trên 2 nắp mang của cá. Nhưng, vết tích nàycàng mờ dần khi cá càng lớn. Cá tra bần được phát hiện và đặt tên Pangasius kunyitvào năm 1999 bởi Pouyaud, Teugels & Legendre. Đây làloài cá nhiệt đới và là loài cá rộng muối, có thể sốngtrong môi trường nước ngọt và lợ. Phân bố chủ yếu ởIndonesia, Malaysia, Việt Nam (sông Mekong) và một sốnước khác. Trong tự nhiên, chúng sống ở tầng nước khásâu, trên sông Mekong, cá tra bần có cùng khu vực phânbố với cá bông lau (P. krempfi). Theo kết quả nghiên cứuvề “Phân bố các loài thuộc họ Pangasiidae (họ cá tra)trên sông Tiền, sông Hậu” vào năm 1999 của Trường Đạihọc Cần Thơ kết hợp với viện Hải dương học, các mẫuthu thập được thuộc 10 loài, trong đó, cá tra bần hay tranghệ (P. Kunyit) xuất hiện quanh năm ở các vùng cửasông Tiền và sông Hậu, không thấy có sự phân bố của cáở các vùng thượng lưu các sông. Điều này cho thấy, hầuhết giai đoạn trưởng thành, cá sống chủ yếu ở vùng cửasông, nơi có nguồn thức ăn dồi dào và nước lợ. Chiều dàicơ thể cá lớn nhất thu được trên sông Hậu là 87,5 cm.Bên cạnh việc sử dụng các loại thức ăn dồi dào vùng cửasông, loài cá này rất thích ăn trái bần – một loại trái câyphổ biến ở vùng sinh thái này, nên cá có tên là tra bần.Cá tra bần được đánh giá là loài cá có thể phát triểnnuôi, có giá trị kinh tế và cũng được xem là ứng viênsáng giá cho việc phát triển nuôi tại các vùng nước ngọt,lợ trong tương lai. Xét về khẩu vị, trong giới ẩm thực của nước ta, loài cóphẩm chất thịt được đánh giá là ngon nhất phải kể đến cábông lau, cá dứa, cá hú. Tuy nhiên, trong nhóm cá tra, cómột loài mặc dù có tên tiếng Việt trong khoa học gọi là cáTra bần (Pangasius kunyit), nhưng lại mang một số đặcđiểm gần giống với nhóm cá dứa, cá bông lau, ... Đặc biệtlà phẩm chất thịt của loài cá này cũng rất ngon như cá dứa(Pangasius polyuranodon) hay cá bông lau (Pangasiuskrempfi), vì thế, nhiều bà con nông dân miền Tây Nam bộnơi có loài cá này phân bố, kể cả nhiều nơi khác cũng gọicá tra bần với nhiều tên khác như cá dứa, cá tra nghệ hay cábông lau nghệ (vì mình, vây và thịt cá có màu phớt vàng).Khi đưa về TPHCM, bà con nông dân đã gọi tên loài cánày theo tên gọi địa phương ở An Giang là cá dứa. Hiện nay, loài cá này bước đầu đã sản xuất giống trongđiều kiện nhân tạo thành công tại An giang (công ty TNHHMinh Chánh) và đã được nuôi thương phẩm thử nghiệm tạimột số vùng như Trà Vinh, Đồng Tháp, thành phố Hồ ChíMinh (Cần Giờ, Nhà Bè). Kết quả bước đầu cho thấy, cáthích nghi và tăng trưởng tốt hơn trong điều kiện nước lợ(độ mặn: 5 – 18 %o) như vùng Cần Giờ, Nhà Bè thuộc TP.HCM, cá có thể thích nghi tốt nhưng tăng trưởng chậm hơntrong vùng nước ngọt (thử nghiệm tại Đồng Tháp), riêngtrong vùng nước mặn (độ mặn trên 27 %0 tại huyện DuyênHải, tỉnh Trà Vinh) khả năng thích nghi của cá giảm vàviệc nuôi cũng gặp nhiều trở ngại. Mặc dù chỉ là thử nghiệm nuôi bước đầu tại một số vùngở Nam bộ, nhưng kết quả nuôi tại TPHCM đã mở ra nhiềutriển vọng cho nông dân nuôi cá vùng nước lợ như CầnGiờ, Nhà Bè. Cá dứa có khả năng sẽ là một trong nhữngđối tượng nuôi kinh tế, bổ sung vào cơ cấu các loài nuôithuỷ sản, giúp đa dạng hoá vật nuôi tại Cần Giờ, Nhà Bè.Bên cạnh đó, chế biến khô cá dứa là một trong những nghềtruyền thống của Cần Giờ. Nhu cầu cá dứa nguyên liệuhàng năm trên 300 tấn. Không những thế, lảnh đạo địaphương cũng đang triển khai xây dựng thương hiệu “khô cádứa” cho Cần Giờ. Điều này giúp gia tăng cơ hội tiêu thụsản phẩm cá dứa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộngdiện tích mặt nước nuôi cá dứa trong thời gian tới. Để từngbước hoàn chỉnh kỹ thuật nuôi, khai thác tốt tiềm năng kinhtế của loài cá mới này, Khuyến nông sẽ tiếp tục vừa trìnhdiễn vừa bố trí nuôi thử nghiệm để có được những thông sốkỹ thuật cần thiết, làm cơ sở xây dựng và hoàn chỉnh quytrình nuôi và chuyển giao cho bà con nông dân. Cá dứa có thể xem là một trong những loài cá quý, cógiá trị, vì thế cần sớm có giải pháp bảo vệ nguồn lợi, nhấtlà bảo vệ đàn cá bố mẹ di cư sinh sản, bảo vệ bãi đẻ cho cávà khai thác hợp lý đàn cá con. Điều này không chỉ giúpngười nuôi có thể khai thác sản lượng cá con hiệu quả hàngnăm để phục vụ cho nuôi thương phẩm (bởi vì công nghệsản xuất nhân tạo cá dứa chỉ mới thành công bước đầu vàvẫn còn nhiều trở ngại, nhất là tỉ lệ sống của cá bột quáthấp) mà còn giúp khôi phục quy mô quần thể đàn của loàitrong tự nhiên. Hoạt động nuôi cũng góp phần bảo vệnguồn lợi thông qua việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sảnphẩm thịt, khô cá dứa cho thị trường, giảm khai thác cá tựnhiên, đồng thời có thể tạo các quần đàn bố mẹ để tái sảnxuất. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá kỹ thuật nuôi tôm nuôi trồng thủy sản đặc điểm của cá dứa kỹ thuật nuôi cá dứaGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 244 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 240 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
2 trang 197 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 181 0 0 -
91 trang 175 0 0