Danh mục

Những loại bệnh thông thường trên cá rô phi và biện pháp phòng trị

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 601.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nuôi thâm canh cá rô phi, quản lý sức khỏe cá và môi trường nuôi. Cá rô philà những loài cá nuôi ít bị sốc (stress) với biến đổi của môi trường và có khả năngkháng được một số bệnh, nhưng trong quá trình nuôi cũng phát một số bệnh ảnhhưởng đến năng suất và chất lượng thực phẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những loại bệnh thông thường trên cá rô phi và biện pháp phòng trị Những loại bệnh thông thường trên cá rô phi và biện pháp phòng trị Trong nuôi thâm canh cá rô phi, quản lý sức khỏe cá và môi trường nuôi. Cá rô philà những loài cá nuôi ít bị sốc (stress) với biến đổi của môi tr ường và có kh ả năngkháng được một số bệnh, nhưng trong quá trình nuôi cũng phát m ột số b ệnh ảnhhưởng đến năng suất và chất lượng thực phẩm. Việt Nam là n ước trong khu v ựcÐông Nam Á, có khí hậu ấm áp và có đủ điều ki ện để sản xu ất cá rô phi h ướng t ớixuất khẩu, nhưng khí hậu nhiệt đới cũng là điều kiện cho bệnh tật phát tri ển. Trongquá trình ương nuôi cá giống đến nuôi cá thương phẩm cá rô phi th ường g ặp m ột s ốbệnh như sau: 1. Bệnh do vi khuẩn 1.1 Bệnh xuất huyết Tác nhân gây bệnh: cầu khuẩn Streptococcus iniae, gram dương. Dấu hiệu bệnh lý: Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốcvây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; th ận,gan, lá lách dịch hóa (mềm nhũn). Cá bệnh nặng bơi quay tròn không đ ịnh h ướng, m ắtđục và lồi ra, bụng trương to. Cá bị bệnh nắp mang, thân, đuôi xuất huyết Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn gặp ở nhiều loài cá n ước ngọt, cá rô phi khi nuôinăng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, dễ phát bệnh. B ệnh xu ất huyết do c ầukhuẩn có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn. Phòng trị bệnh Cải thiện môi trường nuôi ổn định, bón vôi (CaO ho ặc CaCO 3 hoặc CaMg(CO3)2)tùy theo pH của môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, mỗi tháng bón từ 2-4 lần. Dùng Erythromycine: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Cóthể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm sau đó qua ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kgcá, từ ngày thứ 3-5 giảm bớt 1/2. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và cho ăn 3-6ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/ 1kg cá /1 ngày, cho ăn liên tục 7-10 ngày. 1.2. Bệnh viêm ruột Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn: Aeromonas hydrophila, gram âm Dấu hiệu bệnh lý: Tương tự như bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Steptococcusiniae. Bệnh tích điển hình ruột trương to, chứa đầy hơi nên gọi là bệnh viêm ruột. cá rô phị bệnh viêm ruột, ruột trương to, chứa đầy hơi Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh viêm ruột thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá b ố m ẹ nuôi sinhsản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm đặc biệt là thức ăn không đảm b ảo ch ất l ượng, t ỷlệ nhiễm bệnh thấp. Phòng trị bệnh Cải thiện môi trường nuôi tốt, không để cá nuôi bị sốc do các y ếu t ố môi tr ườngnhư bệnh xuất huyết. Dùng một số kháng sinh cho cá ăn để phòng trị bệnh như Erythromycine ho ặcOxytetramycine, liều dùng 10 - 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 li ều bằng 1/2ngày đầu; thuốc KN-04-12. 2. Bệnh ký sinh trùng 2.1 Bệnh trùng bánh xe Tác nhân gây bệnh: một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae thường gâybệnh ở cá rô phi. Dấu hiệu bệnh lý: Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơitrắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên c ạn. Da cá chuy ển màu xám,cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. M ột số con tách đàn b ơiquanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây, mang, phá huỷ các tơ mangkhiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và b ạc tr ắng. Cá b ơi l ộilung tung không định hướng. Sau hết cá lật bụng mấy vòng, chìm xu ống đáy ao vàchết. Phân bố và lan truyền bệnh : Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đo ạn cágiống của các loài cá nuôi, đây là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất c ủa giai đo ạncá giống. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đo ạn cá th ịt. Cá rô phi khi ương ở trong nhàbệnh trùng xe đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ chết cao từ 70-100%.Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-30 0C. Bệnh thườnggặp nhất trên cá rô phi giống lưu qua đông. Phòng trị bệnh: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO 4nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m 3 nước) tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực ti ếp xuống aovới nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/1 m3 nước). 2.2 Bệnh trùng quả dưa Tác nhân gây bệnh: trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bị nhiễm bệnh có nhiều trùng bám thànhcác hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm tr ắng), có th ể th ấy rõ b ằng m ắtthường (ngư dân nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót. Da, mang cá có nhi ều nh ớt, màusắc nhợt nhạt. Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần b ờ,nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, phá ho ại bi ểu mômang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên đ ể th ở, đuôi b ất đ ộng c ắmxuống nước. Phân bố và lan truyền bệnh: Bệnh trùng quả dưa ở nhiều loài cá trắm cỏ, chép,mè trắng, mè hoa, trôi, rô phi. Ngoài ra, một ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: