Những lưu ý đặc biệt khi dùng kháng sinh
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.29 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cho tới nay, người ta đã nghiên cứu sản xuất và đưa vào sử dụng hơn 4.000 loại kháng sinh, nhưng chỉ có khoảng 60 loại kháng sinh hiện còn có hiệu lực. Vì sao vậy và làm thế nào để sử dụng kháng sinh cho hiệu quả? Những nhóm kháng sinh chính Các penicillin: là kháng sinh đầu tiên được dùng trong điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những lưu ý đặc biệt khi dùng kháng sinh Những lưu ý đặc biệt khi dùng kháng sinhCho tới nay, người ta đã nghiên cứu sản xuất và đưa vào sử dụng hơn 4.000 loạikháng sinh, nhưng chỉ có khoảng 60 loại kháng sinh hiện c òn có hiệu lực. Vì sao vậyvà làm thế nào để sử dụng kháng sinh cho hiệu quả?Những nhóm kháng sinh chínhCác penicillin: là kháng sinh đầu tiên được dùng trong điều trị. Nó là hỗn hợp của nhiềuloại penicillin F, G, X, K chiết xuất từ nấm penicillium notatrim và penicilliumchrysogenum. Các penicillin và dẫn chất hiện nay vẫn là kháng sinh được dùng rộng rãi,phổ biến. Tuy nhiên, thuốc đã bộc lộ những nhược điểm về kháng thuốc, đặc biệt thuốcgây sốc phản vệ.Các cephalosporin: Theo thời gian, người ta đã phân chia cephalosporin thành 4 thế hệ.Tùy từng thế hệ thuốc mà có tác dụng mạnh trên vi khuẩn gram âm hoặc gram dương.Hiện nay, các cephalosporin đang được dùng nhiều. Cần lưu ý rằng thuốc có dị ứng chéovới penicillin và thận trọng dùng cho người suy thận.Các aminosid: bao gồm streptomycin, dihydrostreptomycin, kanamycin, neomy cin,paranomycin hoặc gentamicin, sisomicin. Thuốc có hoạt phổ rộng chủ yếu đối với vikhuẩn gram âm (cầu khuẩn, trực khuẩn). Có hiệp đồng tốt giữa streptomycin và penicillindiệt liên cầu khuẩn. Streptomycin được dùng ưu tiên cho diệt vi khuẩn lao. Nhược điểmlà hay bị kháng thuốc, dễ gây tai biến với thận, thính giác (điếc) và rối loạn ốc tiền đình. Kháng sinh có thể độc với thận.Các phenicol:có 2 kháng sinh chính là chloramphenicol, thiamphenicol là dẫn chất củachloramphenicol, tác dụng giống như chloramphenicol nhưng ít gây bất sản tủy. Thuốcđiều trị chọn lọc bệnh thương hàn và sốt phát ban do Richkettsia. Thuốc gây tai biến suytủy (thiếu máu và bất sản tủy), hội chứng xám (nôn, tím tái, ngủ lịm, trụy mạch và tửvong), nếu dùng liều cao, thuốc có thể gây viêm thần kinh ngoại biên và thị giác, rối loạntiêu hóa và quá mẫn.Các tetracycline: có các thuốc tetracycline, oxytetracyclin, doxycyclin… thuốc có hoạtphổ rộng với các vi khuẩn gram dương và gram âm, Richettsia, xoắn khuẩn, plasmodium,động vật nguyên sinh và một số virut. Thuốc được dùng trong bệnh tả, sốt định kỳBrucella, lậu, giang mai, viêm tai mũi họng, tiêu hóa (Helicobacter pylori), sốt rét, trựckhuẩn Shigella. Tác dụng phụ thường gặp là rối loạn tiêu hóa, tổn thương gan, thận, thầnkinh. Đặc biệt làm biến đổi màu, hỏng răng vĩnh viễn ở trẻ nhỏ.Các macrolid: bao gồm các thuốc erythromycin, oleandomycin, spiramycin, jisamycin,midecamycin, tylosin. Chúng bao gồm cả azithromycin, clarithromycin, dirithromycin vàroxithromycin. Thuốc được dùng cho nhiễm khuẩn Mycoplasma, Chlamydia, viêm màngtrong tim do nhiễm liên cầu khuẩn, nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu khuẩn. Tác dụng phụ:giảm thính lực, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, dị ứng da. Đặc biệt với erythromycin tiêmmạch, dùng riêng hoặc phối hợp một số thuốc khác gây hiện tượng xoắn đỉnh rất nguyhiểm.Các lincosamid: gồm có lincomycin, clindamycin có phổ tác dụng gần giống macrolid.Dùng cho trường hợp nhiễm khuẩn kỵ khí ruột , âm đạo, áp-xe bụng, khung chậu, phổi vàmáu. Nhiễm tụ cầu khuẩn (phổ cầu khuẩn, viêm xoang, viêm miệng). Tác dụng phụthường gặp: tiêu chảy, viêm ruột kết màng giả, buồn nôn, nôn, viêm miệng lưỡi và da.Các polypeptide: được chiết xuất từ bacillus với các thuốc polymycin, bacitracin,tyrothrycin. Polymycin (colistin, colimycin) có tác d ụng với vi khuẩn gram âm trừproteus, providencia, serratia, bacteroides, fuscobacterrium. Như ợc điểm là có độc tínhcao với thận, thần kinh và gây suy hô hấp.Bacitracin, tifrothrycin: do độc tính cao nên không dùng đường toàn thân mà chỉ dùngtại chỗ như viên ngậm, thuốc nhỏ mắt, trong tr ường hợp viêm họng, đau mắt, bệnh ngoàida.Các sulfamid: có 3 nhóm khác nhau vì cấu trúc hóa học. Chúng đều có tác dụng với liêncầu khuẩn, lậu cầu, tụ cầu, phế cầu. Thuốc có ưu điểm là hấp thu, thải trừ nhanh, có loạidễ tan trong nước dùng làm thuốc nhỏ mắt như sulfacetamid, có loại tác dụng với vikhuẩn đường ruột như sulffaguanidin, phtalylsulfathiazol. Tác d ụng phụ: quá mẫn vớithuốc, dị ứng phát ban, sốt, rối loạn tiêu hóa. Thuốc không dùng cho người suy gan, thận.Các quinolon: có 2 thế hệ, thế hệ một tác dụng trên vi khuẩn gram âm với thuốc acidnalidixic, acid promidic, acid oxolinic, cinoxacin, acid pipedimic, milbxacin, rosoxacin ,flumequin. Dùng khi nhiễm khuẩn đường niệu; thế hệ hai bao gồm các thuốc norfloxacin,pefloxacin, oflocxacin, ciprofloxacin… có tác dụng trên vi khuẩn gram dương và gramâm, mycobacterium.Dùng trong nhiễm khuẩn toàn thân: hô hấp, xương khớp, viêm màng tim, nhiễm khuẩnhuyết, tiết niệu, sinh dục… Thuốc có ưu điểm: hấp thu nhanh, nồng độ cao trong các mô.Tác dụng phụ: nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, mất ngủ, co giật, ban đỏ, ngứa, cảmquang. Thuốc gây cốt hóa sụn sớm vì vậy không dùng cho trẻ dưới 17 tuổi. Thuốc gâyđau gân cơ, có trường hợp đứt gân gót (achille). Có thể gây ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những lưu ý đặc biệt khi dùng kháng sinh Những lưu ý đặc biệt khi dùng kháng sinhCho tới nay, người ta đã nghiên cứu sản xuất và đưa vào sử dụng hơn 4.000 loạikháng sinh, nhưng chỉ có khoảng 60 loại kháng sinh hiện c òn có hiệu lực. Vì sao vậyvà làm thế nào để sử dụng kháng sinh cho hiệu quả?Những nhóm kháng sinh chínhCác penicillin: là kháng sinh đầu tiên được dùng trong điều trị. Nó là hỗn hợp của nhiềuloại penicillin F, G, X, K chiết xuất từ nấm penicillium notatrim và penicilliumchrysogenum. Các penicillin và dẫn chất hiện nay vẫn là kháng sinh được dùng rộng rãi,phổ biến. Tuy nhiên, thuốc đã bộc lộ những nhược điểm về kháng thuốc, đặc biệt thuốcgây sốc phản vệ.Các cephalosporin: Theo thời gian, người ta đã phân chia cephalosporin thành 4 thế hệ.Tùy từng thế hệ thuốc mà có tác dụng mạnh trên vi khuẩn gram âm hoặc gram dương.Hiện nay, các cephalosporin đang được dùng nhiều. Cần lưu ý rằng thuốc có dị ứng chéovới penicillin và thận trọng dùng cho người suy thận.Các aminosid: bao gồm streptomycin, dihydrostreptomycin, kanamycin, neomy cin,paranomycin hoặc gentamicin, sisomicin. Thuốc có hoạt phổ rộng chủ yếu đối với vikhuẩn gram âm (cầu khuẩn, trực khuẩn). Có hiệp đồng tốt giữa streptomycin và penicillindiệt liên cầu khuẩn. Streptomycin được dùng ưu tiên cho diệt vi khuẩn lao. Nhược điểmlà hay bị kháng thuốc, dễ gây tai biến với thận, thính giác (điếc) và rối loạn ốc tiền đình. Kháng sinh có thể độc với thận.Các phenicol:có 2 kháng sinh chính là chloramphenicol, thiamphenicol là dẫn chất củachloramphenicol, tác dụng giống như chloramphenicol nhưng ít gây bất sản tủy. Thuốcđiều trị chọn lọc bệnh thương hàn và sốt phát ban do Richkettsia. Thuốc gây tai biến suytủy (thiếu máu và bất sản tủy), hội chứng xám (nôn, tím tái, ngủ lịm, trụy mạch và tửvong), nếu dùng liều cao, thuốc có thể gây viêm thần kinh ngoại biên và thị giác, rối loạntiêu hóa và quá mẫn.Các tetracycline: có các thuốc tetracycline, oxytetracyclin, doxycyclin… thuốc có hoạtphổ rộng với các vi khuẩn gram dương và gram âm, Richettsia, xoắn khuẩn, plasmodium,động vật nguyên sinh và một số virut. Thuốc được dùng trong bệnh tả, sốt định kỳBrucella, lậu, giang mai, viêm tai mũi họng, tiêu hóa (Helicobacter pylori), sốt rét, trựckhuẩn Shigella. Tác dụng phụ thường gặp là rối loạn tiêu hóa, tổn thương gan, thận, thầnkinh. Đặc biệt làm biến đổi màu, hỏng răng vĩnh viễn ở trẻ nhỏ.Các macrolid: bao gồm các thuốc erythromycin, oleandomycin, spiramycin, jisamycin,midecamycin, tylosin. Chúng bao gồm cả azithromycin, clarithromycin, dirithromycin vàroxithromycin. Thuốc được dùng cho nhiễm khuẩn Mycoplasma, Chlamydia, viêm màngtrong tim do nhiễm liên cầu khuẩn, nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu khuẩn. Tác dụng phụ:giảm thính lực, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, dị ứng da. Đặc biệt với erythromycin tiêmmạch, dùng riêng hoặc phối hợp một số thuốc khác gây hiện tượng xoắn đỉnh rất nguyhiểm.Các lincosamid: gồm có lincomycin, clindamycin có phổ tác dụng gần giống macrolid.Dùng cho trường hợp nhiễm khuẩn kỵ khí ruột , âm đạo, áp-xe bụng, khung chậu, phổi vàmáu. Nhiễm tụ cầu khuẩn (phổ cầu khuẩn, viêm xoang, viêm miệng). Tác dụng phụthường gặp: tiêu chảy, viêm ruột kết màng giả, buồn nôn, nôn, viêm miệng lưỡi và da.Các polypeptide: được chiết xuất từ bacillus với các thuốc polymycin, bacitracin,tyrothrycin. Polymycin (colistin, colimycin) có tác d ụng với vi khuẩn gram âm trừproteus, providencia, serratia, bacteroides, fuscobacterrium. Như ợc điểm là có độc tínhcao với thận, thần kinh và gây suy hô hấp.Bacitracin, tifrothrycin: do độc tính cao nên không dùng đường toàn thân mà chỉ dùngtại chỗ như viên ngậm, thuốc nhỏ mắt, trong tr ường hợp viêm họng, đau mắt, bệnh ngoàida.Các sulfamid: có 3 nhóm khác nhau vì cấu trúc hóa học. Chúng đều có tác dụng với liêncầu khuẩn, lậu cầu, tụ cầu, phế cầu. Thuốc có ưu điểm là hấp thu, thải trừ nhanh, có loạidễ tan trong nước dùng làm thuốc nhỏ mắt như sulfacetamid, có loại tác dụng với vikhuẩn đường ruột như sulffaguanidin, phtalylsulfathiazol. Tác d ụng phụ: quá mẫn vớithuốc, dị ứng phát ban, sốt, rối loạn tiêu hóa. Thuốc không dùng cho người suy gan, thận.Các quinolon: có 2 thế hệ, thế hệ một tác dụng trên vi khuẩn gram âm với thuốc acidnalidixic, acid promidic, acid oxolinic, cinoxacin, acid pipedimic, milbxacin, rosoxacin ,flumequin. Dùng khi nhiễm khuẩn đường niệu; thế hệ hai bao gồm các thuốc norfloxacin,pefloxacin, oflocxacin, ciprofloxacin… có tác dụng trên vi khuẩn gram dương và gramâm, mycobacterium.Dùng trong nhiễm khuẩn toàn thân: hô hấp, xương khớp, viêm màng tim, nhiễm khuẩnhuyết, tiết niệu, sinh dục… Thuốc có ưu điểm: hấp thu nhanh, nồng độ cao trong các mô.Tác dụng phụ: nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, mất ngủ, co giật, ban đỏ, ngứa, cảmquang. Thuốc gây cốt hóa sụn sớm vì vậy không dùng cho trẻ dưới 17 tuổi. Thuốc gâyđau gân cơ, có trường hợp đứt gân gót (achille). Có thể gây ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lưu ý dùng kháng sinh dùng thuốc penicilin kiến thức y học y học sức khỏe nhóm kháng sinh chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 52 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0