NHỮNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG RUỘT
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.16 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1/ HAI LOẠI TẮC RUỘT NON ?Tắc ruột non (small intestinal obstruction) có thể thứ phát một tắc cơ học (mechanical obstruction) hay một liệt vô động lực (adynamic ileus). Một liệt vô động lực, cũng được gọi một cách đơn giản là ileus, thường xảy ra hơn, tự giới hạn và thường không cần phải phẫu thuật. Một tắc cơ học có thể được gây nên bởi những yếu tố nội tại và ngoại tại, ngăn cản không cho dịch tiêu hóa đi qua ruột. Khi thuật ngữ tắc ruột non (SBO : small bowel obstruction) được sử...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG RUỘT NHỮNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG RUỘT (BOWEL DISORDERS)1/ HAI LOẠI TẮC RUỘT NON ?Tắc ruột non (small intestinal obstruction) có thể thứ phát một tắc cơ học(mechanical obstruction) hay một liệt vô động lực (adynamic ileus). Một liệt vôđộng lực, cũng đ ược gọi một cách đ ơn giản là ileus, thường xảy ra h ơn, tự giớihạn và thường không cần phải phẫu thuật. Một tắc cơ h ọc có thể được gây n ênbởi những yếu tố nội tại và ngo ại tại, ngăn cản không cho dịch tiêu hóa đi quaruột. Khi thuật ngữ tắc ruột non (SBO : small bowel obstruction) được sử dụng,nó thường có nghĩa là tắc cơ học (mechanical obstruction). Tắc ruột non có thểhoàn toàn, trong đó khí (flatus) hay phân không thể đi qua, hoặc có thể mộtphần (partial).2/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG CỦA TẮC RUỘT NON?Toàn bộ, các dính ruột, thoát vị, ung thư chiếm hơn 90% các trường hợp. Cácdính ruột sau mổ (postoperative adhesions) là nguyên nhân thông thường nhấtcủa tắc ruột non (56%), theo sau bởi thoát vị nghẹt (incarcerated hernia) (25%).Khoảng 5% của tất cả các bệnh nhân hậu phẫu nội soi (postoperativeceliotomy) phát triển tắc ruột do dính (adhesive occlusion), thường một thờigian lâu sau phẫu thuật. Bẹn (inguinal) là thoát vị thông th ường nhất, và đùi(femoral) là thoát vị thông thường thứ hai. Hãy xét đến thoát vị bịt (obturatorhernia) nơi các phụ nữ già không có tiền căn ngoại khoa và có triệu chứng đauở đùi hay đầu gối. Ung thư đứng h àng thứ 3 (10%). Những nguyên nhân khác ítthông thường hơn gồm có bệnh ruột viêm (inflammatory bowel disease), sỏimật, xo ắn ruột (volvulus), lồng ruột, viêm ruột do bức xạ (radiation enteritis),áp xe, các thương tổn bẩm sinh, và bezoars.3/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TẮC RUỘT NON ?Các bệnh nhân thường đau bụng và bụng chướng (distention). Đau quặn vớiđôi khi co thắt và thường quy chiếu ở vùng thượng vị hay quanh rốn. Tắc phảnxạ ruột non thường gây trư ớng bụng đáng kể hơn. Mửa và bí trung đại tiện(obstipation : không thể đi ra phân hay h ơi) là những triệu chứng thường xảyra. Mửa xảy ra muộn hay mửa chất phân hơn chỉ rõ một tắc ở phần xa hơn củaruột non.Bí trung đại tiện (obstipation) chỉ xảy ra sau khi tất cả phân ở dư ới chỗ tắcđược tháo ra hết. Một tắc ruột non hoàn toàn trong giai đoạn sớm có thể khóchẩn đoán. Một bệnh nhân với tắc ruột non bán phần thường tiếp tục đánh hơivà đi cầu ra ít phân. Một tắc ruột non bán phần hay hoàn toàn lúc ban đầu cóthể có vẻ tương tự. Thăm khám bụng thường phát hiện nhạy cảm đau tỏa lan.Hãy tìm kiếm cẩn thận các thoát vị hay các khối u. Thính chẩn có thể phát hiệnnhững âm thanh có cường độ cao, tăng hoạt động. Thăm khám trực tràng có thểphát hiện một khối u hay phân bị nêm chặt (impacted stool) nhưng thường hơnlà một vòm trống rỗng.4/ TẠI SAO TẮC RUỘT NON ĐE DỌA MẠNG SỐNG ?Khi ruột bị tắc, dịch làm đầy lòng ruột do một sự kết hợp của sự giảm hấp thụruột non và sự tăng tiết dịch. Các dịch tiết dạ dày, tụy tạng, và mật cũng tích tụtrong lòng ruột. Dịch có thể thấm qua thành ruột (gây nên phù thành ruột) và cóthể rỉ vào trong phúc mạc. Những sự chuyển dịch khác nhau n ày, cùng với nônmửa thường xuyên, gây nên m ất nghiêm trọng dịch và các chất điện giải tronghuyết quản, dẫn đến choáng giảm thể tích (hypovolemic shock). Khi quá trìnhnày tiếp tục, ruột giãn ra, và nhiên h ậu sự thương tổn mạch máu, do áp lựctrong lòng ruột tăng lên hay do thắt nghẹt cơ học (mechanical strangulation), cóthể dẫn đến hoại tử và thủng ruột. Khuẩn chí ruột đi vào thành ruột bị thươngtổn. Chúng tăng sinh và tràn vào phúc m ạc và dòng máu, gây nên viêm phúcmạc vi khuẩn (bacterial peritonitis) và sepsis. Khi điều này xảy ra, tỷ lệ tử vongđạt đến 70%.5/ NHỮNG DẤU HIỆU LÂM SÀNG NÀO GỢI Ý THẮT NGHẸT RUỘT(BOWEL STRANGULATION) ?Một tắc ruột non ho àn toàn thường khó phân biệt với một tắc ruột non hoàntoàn với thắt nghẹt ruột trong giai đoạn sớm căn cứ trên thăm khám lâm sàng,các xét nghiệm, hay chụp X quang. Các bệnh nhân với thắt nghẹt ruột có thể cósốt, tim nhịp nhanh, nhạy cảm đau rõ rệt ở bụng, các dấu hiệu phúc mạc, tiếngđộng ruột bị giảm, hay một khối u tồn tại vào giai đo ạn muộn. Xét n ghiệm cóthể phát hiện nhiễm toan chuyển hóa hay gia tăng đếm bạch cầu, CPK,amylase, hay LDH. Một tắc ruột non ho àn toàn phải được theo dõi sát, và độiphẫu thuật có ngưỡng thấp để mang bệnh nhân vào phòng mổ.6/ MÔ TẢ NHỮNG DẤU HIỆU X QUANG TRONG TẮC RUỘT NON.Tắc ruột non gây nên những mức khí-d ịch (air-fluid levels) nơi nh ững quai ruộtgiãn. Trong tắc ruột non cơ học (mechanical SBO), nhu động ruột làm chonhiều mức khí-dịch sắp th ành lớp theo kiểu các nấc thang (stepladder-likepattern) gần nơi chỗ tắc. Khi ruột bị tắc chứa nhiều dịch hơn khí, các túi khí(pockets of air) tròn và nhỏ có thể sắp h àng đ ể tạo thành dấu hiệu chuỗi hạt trai(string of pearls sign). Xa chỗ tắc, thường có ít phân và khí. Những dấu hiệu Xquang của một tắc quai đóng (a closed loop obstru ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG RUỘT NHỮNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG RUỘT (BOWEL DISORDERS)1/ HAI LOẠI TẮC RUỘT NON ?Tắc ruột non (small intestinal obstruction) có thể thứ phát một tắc cơ học(mechanical obstruction) hay một liệt vô động lực (adynamic ileus). Một liệt vôđộng lực, cũng đ ược gọi một cách đ ơn giản là ileus, thường xảy ra h ơn, tự giớihạn và thường không cần phải phẫu thuật. Một tắc cơ h ọc có thể được gây n ênbởi những yếu tố nội tại và ngo ại tại, ngăn cản không cho dịch tiêu hóa đi quaruột. Khi thuật ngữ tắc ruột non (SBO : small bowel obstruction) được sử dụng,nó thường có nghĩa là tắc cơ học (mechanical obstruction). Tắc ruột non có thểhoàn toàn, trong đó khí (flatus) hay phân không thể đi qua, hoặc có thể mộtphần (partial).2/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG CỦA TẮC RUỘT NON?Toàn bộ, các dính ruột, thoát vị, ung thư chiếm hơn 90% các trường hợp. Cácdính ruột sau mổ (postoperative adhesions) là nguyên nhân thông thường nhấtcủa tắc ruột non (56%), theo sau bởi thoát vị nghẹt (incarcerated hernia) (25%).Khoảng 5% của tất cả các bệnh nhân hậu phẫu nội soi (postoperativeceliotomy) phát triển tắc ruột do dính (adhesive occlusion), thường một thờigian lâu sau phẫu thuật. Bẹn (inguinal) là thoát vị thông th ường nhất, và đùi(femoral) là thoát vị thông thường thứ hai. Hãy xét đến thoát vị bịt (obturatorhernia) nơi các phụ nữ già không có tiền căn ngoại khoa và có triệu chứng đauở đùi hay đầu gối. Ung thư đứng h àng thứ 3 (10%). Những nguyên nhân khác ítthông thường hơn gồm có bệnh ruột viêm (inflammatory bowel disease), sỏimật, xo ắn ruột (volvulus), lồng ruột, viêm ruột do bức xạ (radiation enteritis),áp xe, các thương tổn bẩm sinh, và bezoars.3/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TẮC RUỘT NON ?Các bệnh nhân thường đau bụng và bụng chướng (distention). Đau quặn vớiđôi khi co thắt và thường quy chiếu ở vùng thượng vị hay quanh rốn. Tắc phảnxạ ruột non thường gây trư ớng bụng đáng kể hơn. Mửa và bí trung đại tiện(obstipation : không thể đi ra phân hay h ơi) là những triệu chứng thường xảyra. Mửa xảy ra muộn hay mửa chất phân hơn chỉ rõ một tắc ở phần xa hơn củaruột non.Bí trung đại tiện (obstipation) chỉ xảy ra sau khi tất cả phân ở dư ới chỗ tắcđược tháo ra hết. Một tắc ruột non hoàn toàn trong giai đoạn sớm có thể khóchẩn đoán. Một bệnh nhân với tắc ruột non bán phần thường tiếp tục đánh hơivà đi cầu ra ít phân. Một tắc ruột non bán phần hay hoàn toàn lúc ban đầu cóthể có vẻ tương tự. Thăm khám bụng thường phát hiện nhạy cảm đau tỏa lan.Hãy tìm kiếm cẩn thận các thoát vị hay các khối u. Thính chẩn có thể phát hiệnnhững âm thanh có cường độ cao, tăng hoạt động. Thăm khám trực tràng có thểphát hiện một khối u hay phân bị nêm chặt (impacted stool) nhưng thường hơnlà một vòm trống rỗng.4/ TẠI SAO TẮC RUỘT NON ĐE DỌA MẠNG SỐNG ?Khi ruột bị tắc, dịch làm đầy lòng ruột do một sự kết hợp của sự giảm hấp thụruột non và sự tăng tiết dịch. Các dịch tiết dạ dày, tụy tạng, và mật cũng tích tụtrong lòng ruột. Dịch có thể thấm qua thành ruột (gây nên phù thành ruột) và cóthể rỉ vào trong phúc mạc. Những sự chuyển dịch khác nhau n ày, cùng với nônmửa thường xuyên, gây nên m ất nghiêm trọng dịch và các chất điện giải tronghuyết quản, dẫn đến choáng giảm thể tích (hypovolemic shock). Khi quá trìnhnày tiếp tục, ruột giãn ra, và nhiên h ậu sự thương tổn mạch máu, do áp lựctrong lòng ruột tăng lên hay do thắt nghẹt cơ học (mechanical strangulation), cóthể dẫn đến hoại tử và thủng ruột. Khuẩn chí ruột đi vào thành ruột bị thươngtổn. Chúng tăng sinh và tràn vào phúc m ạc và dòng máu, gây nên viêm phúcmạc vi khuẩn (bacterial peritonitis) và sepsis. Khi điều này xảy ra, tỷ lệ tử vongđạt đến 70%.5/ NHỮNG DẤU HIỆU LÂM SÀNG NÀO GỢI Ý THẮT NGHẸT RUỘT(BOWEL STRANGULATION) ?Một tắc ruột non ho àn toàn thường khó phân biệt với một tắc ruột non hoàntoàn với thắt nghẹt ruột trong giai đoạn sớm căn cứ trên thăm khám lâm sàng,các xét nghiệm, hay chụp X quang. Các bệnh nhân với thắt nghẹt ruột có thể cósốt, tim nhịp nhanh, nhạy cảm đau rõ rệt ở bụng, các dấu hiệu phúc mạc, tiếngđộng ruột bị giảm, hay một khối u tồn tại vào giai đo ạn muộn. Xét n ghiệm cóthể phát hiện nhiễm toan chuyển hóa hay gia tăng đếm bạch cầu, CPK,amylase, hay LDH. Một tắc ruột non ho àn toàn phải được theo dõi sát, và độiphẫu thuật có ngưỡng thấp để mang bệnh nhân vào phòng mổ.6/ MÔ TẢ NHỮNG DẤU HIỆU X QUANG TRONG TẮC RUỘT NON.Tắc ruột non gây nên những mức khí-d ịch (air-fluid levels) nơi nh ững quai ruộtgiãn. Trong tắc ruột non cơ học (mechanical SBO), nhu động ruột làm chonhiều mức khí-dịch sắp th ành lớp theo kiểu các nấc thang (stepladder-likepattern) gần nơi chỗ tắc. Khi ruột bị tắc chứa nhiều dịch hơn khí, các túi khí(pockets of air) tròn và nhỏ có thể sắp h àng đ ể tạo thành dấu hiệu chuỗi hạt trai(string of pearls sign). Xa chỗ tắc, thường có ít phân và khí. Những dấu hiệu Xquang của một tắc quai đóng (a closed loop obstru ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 54 0 0 -
25 trang 44 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 43 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 36 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 35 0 0