Những rủi ro và hạn chế của mô hình tôm lúa ở vùng bán đảo Cà Mau và một số giải pháp khắc phục
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chuyên đề phân tích “Những rủi ro và hạn chế của mô hình tôm lúa ở vùng bán đảo Cà Mau và một số giải pháp khắc phục” được xem là bước đệm, là cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu thực nghiệm mô hình chuẩn, góp phần tìm ra mô hình sản xuất ổn định về năng suất, sản lượng và tăng thu nhập cho người dân trên các vùng sinh thái bán đảo Cà Mau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những rủi ro và hạn chế của mô hình tôm lúa ở vùng bán đảo Cà Mau và một số giải pháp khắc phục VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 NHỮNG RỦI RO VÀ HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH TÔM LÚA Ở VÙNG bán ĐẢO CÀ MAU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Nguyễn Công Thành1, Nguyễn Văn Hảo2, Lê Xuân Sinh3, Đặng Thị Phượng3 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu thống kê nhiều chọn lựa và phân tích chéo, kết hợp với phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến dạng Y = A + B1.X1 + B2.X2 + .…+ Bn.Xn + ε trên 170 hộ thực hiện canh tác mô hình tôm-lúa tại 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang năm 2010-2011 cho thấy một số yếu tố rủi ro và mối tương quan giữa các yếu tố với năng suất, lợi nhuận như sau: Đối với vụ nuôi tôm: (i) Khi tăng chi phí cho việc cải tạo ao thêm 1 triệu đ/ha/vụ so với mức bình quân hiện nay có thể giúp tăng 7,0 kg/ha/vụ năng suất tôm. Tuy nhiên, khi chi phí vượt mức 5,0 tr.đ/ha/năm thì lợi nhuận sẽ bị giảm. (ii) Khi tăng mật độ 1 con/m2/vụ tôm giống thả bổ sung so với thả lần đầu (4,1 con/m2) có thể giúp tăng 6,1kg/ha/vụ năng suất, nhưng tổng mật độ tôm giống cho tất cả các lần thả tốt nhất khoảng 8 con/m2. (iii) Số lần thả tôm giống bình quân/vụ như hiện nay đã có tác động không tốt. Chỉ nên thả 1-2 lần/vụ vì khi thả hơn 2 lần/vụ có ảnh hưởng xấu tới cả năng suất và lợi nhuận. (iv) Tăng thêm 1,0 cm so với mực nước hiện nay (27,8 cm) có thể giúp tăng 2,5 kg/ha/vụ về năng suất. Tuy nhiên, mực nước phù hợp nhất cho nuôi tôm trong mô hình T-L hiện nay là 50-60 cm ngập trảng trồng lúa. (v) Khi thả ghép tôm với cua, cá sẽ có thể giúp tăng năng suất tôm 1,5%. Một lưu ý khác là (vi) Tăng thêm 1 ha diện tích khu canh tác T-L như hiện nay sẽ có thể giúp tăng năng suất 25,74 kg/ha/vụ và lợi nhuận cũng tốt hơn. Đối với vụ trồng lúa: (i) Nông dân thụ động trong việc rửa mặn và ít quan tâm đến thiết kế mương rửa phèn. (ii) Số hộ có sử dụng vôi cho hiệu quả năng suất (khoảng 521,2 kg/ha/vụ) và lợi nhuận (khoảng 0,72 tr.đ/ha/vụ) cao hơn so với số hộ không sử dụng vôi. Khi tăng thêm lượng vôi bón lên 1,0 kg/ha/vụ so với hiện nay (70 kg/ha/vụ) có thể cho năng suất tăng thêm 2,8 kg/ha/vụ. Lượng vôi thích hợp nhất là 156,2 kg/ha/vụ. (iii) Khi tăng lượng phân vô cơ bón cho lúa lên 1,0 kg/ha/vụ so với hiện nay (100 kg/ha/vụ) sẽ cho năng suất tăng thêm 3,43 kg/ha /vụ. Với lượng phân vô cơ sử dụng là 150-180 kg/ha/vụ sẽ cho năng suất và lợi nhuận tốt. Với số liệu thu thập được cho thấy chất thải của vụ nuôi tôm giúp giảm chi phí phân bón cho lúa khoảng 30,8%. (iv) Khi sử dụng thuốc nông dược tăng 1.000 đồng/ha/vụ thì còn có thể giúp tăng năng suất lúa khoảng 0,39 kg/ha/vụ. Nhưng mức chi cho thuốc nông dược 0,3-0,6 triệu đ/ha/vụ cho lợi nhuận cao nhất. Một số lưu ý khác: (iv) Độ mặn để lúa phát triển tốt là ở mức dưới 2‰, nhưng độ mặn không vượt quá 1,0‰ thì tốt cho cả năng suất và lợi nhuận. (v) Sạ lan với lượng lúa giống không vượt mức 100 kg/ha cho năng suất và lợi nhuận tốt. Mặc dù sạ với lượng giống khoảng 100-160 kg/ha cho năng suất cao nhất nhưng lợi nhuận không cao. Từ khóa: rủi ro, giải pháp khắc phục, lợi nhuận, năng suất, tôm - lúa. 1 Phân Viện nghiên cứu Thuỷ sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. E-mail: ncthanh444789@yahoo.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. 3 Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. 150 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ biến phụ thuộc Y (năng suất tôm và lúa, kg/ha/ Canh tác Tôm–Lúa (T-L) là mô hình vụ) (Lê Xuân Sinh, 2010). Với A là hằng số, Bn canh tác một vụ tôm vào mùa khô và một vụ là hệ số tương quan tương ứng từng Xn (đối với lúa vào mùa mưa. Mô hình này đã được hình tôm: X1 là chi phí cải tạo ao/ruộng (đ/ha/vụ); thành từ những năm 1980 ở một số địa bàn ven X2 là mật độ thả giống lần đầu (con/m2/vụ); X3 biển Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở tận là số lần thả tôm/vụ (lần); X4 là mực nước bình dụng điều kiện tự nhiên và nguồn lợi thủy sản. quân trên trảng (cm); X5 là % Sản lượng Tôm/ Nhưng từ khi có chủ trương cho phép chuyển Tổng SL thủy sản (%). Đối với lúa: X1 loại lúa đổi những diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả giống (Một bụi đỏ, OM2517; Khác); X2 lượng sang nuôi trồng thủy sản, mô hình T-L bắt đầu vôi sử dụng (kg/ha/vụ); X3 lượng phân vô cơ sử phát triển rộng khắp ở các tỉnh ven biển Đồng dụng (kg/ha/vụ); X4 chi phí nông dược (đ/ha/ bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, trong những vụ)). Một số biến độc lập khác quan trọng về lý năm qua năng suất, sản lượng và lợi nhuận thu luận cũng được đưa thêm vào mô hình hồi quy được luôn biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro. trên, nhưng không có tác động ở mức có ý nghĩa Chuyên đề phân tích “Những rủi ro và hạn chế thống kê trong mô hình. ε là sai số ước lượng thì của mô hình tôm lúa ở vùng bán đảo Cà Mau mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng sau: và một số giải pháp khắc phục” được xem là Y = A + B1.X1 + B2.X2 + .…+ Bn.Xn + ε bước đệm, là cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu thực Cuối cùng, phân tích SWOT được sử nghiệm mô hình chuẩn, góp phần tìm ra mô dụng để giúp xác định các điểm mạnh, yếu, hình sản xuất ổn định về năng suất, sản lượng cơ hội và mối nguy của mô hình T-L ở địa bàn và tăng thu nhập cho người dân trên các vùng nghiên cứu. sinh thái bán đảo Cà Mau. III. KẾT QUẢ II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Những rủi ro và hạn chế chung của Nghiên cứu được thực hiện thông qua điều hộ dân canh tác T-L tra trực tiếp và chọn ngẫu nhiên 170 hộ (Đông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những rủi ro và hạn chế của mô hình tôm lúa ở vùng bán đảo Cà Mau và một số giải pháp khắc phục VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 NHỮNG RỦI RO VÀ HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH TÔM LÚA Ở VÙNG bán ĐẢO CÀ MAU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Nguyễn Công Thành1, Nguyễn Văn Hảo2, Lê Xuân Sinh3, Đặng Thị Phượng3 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu thống kê nhiều chọn lựa và phân tích chéo, kết hợp với phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến dạng Y = A + B1.X1 + B2.X2 + .…+ Bn.Xn + ε trên 170 hộ thực hiện canh tác mô hình tôm-lúa tại 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang năm 2010-2011 cho thấy một số yếu tố rủi ro và mối tương quan giữa các yếu tố với năng suất, lợi nhuận như sau: Đối với vụ nuôi tôm: (i) Khi tăng chi phí cho việc cải tạo ao thêm 1 triệu đ/ha/vụ so với mức bình quân hiện nay có thể giúp tăng 7,0 kg/ha/vụ năng suất tôm. Tuy nhiên, khi chi phí vượt mức 5,0 tr.đ/ha/năm thì lợi nhuận sẽ bị giảm. (ii) Khi tăng mật độ 1 con/m2/vụ tôm giống thả bổ sung so với thả lần đầu (4,1 con/m2) có thể giúp tăng 6,1kg/ha/vụ năng suất, nhưng tổng mật độ tôm giống cho tất cả các lần thả tốt nhất khoảng 8 con/m2. (iii) Số lần thả tôm giống bình quân/vụ như hiện nay đã có tác động không tốt. Chỉ nên thả 1-2 lần/vụ vì khi thả hơn 2 lần/vụ có ảnh hưởng xấu tới cả năng suất và lợi nhuận. (iv) Tăng thêm 1,0 cm so với mực nước hiện nay (27,8 cm) có thể giúp tăng 2,5 kg/ha/vụ về năng suất. Tuy nhiên, mực nước phù hợp nhất cho nuôi tôm trong mô hình T-L hiện nay là 50-60 cm ngập trảng trồng lúa. (v) Khi thả ghép tôm với cua, cá sẽ có thể giúp tăng năng suất tôm 1,5%. Một lưu ý khác là (vi) Tăng thêm 1 ha diện tích khu canh tác T-L như hiện nay sẽ có thể giúp tăng năng suất 25,74 kg/ha/vụ và lợi nhuận cũng tốt hơn. Đối với vụ trồng lúa: (i) Nông dân thụ động trong việc rửa mặn và ít quan tâm đến thiết kế mương rửa phèn. (ii) Số hộ có sử dụng vôi cho hiệu quả năng suất (khoảng 521,2 kg/ha/vụ) và lợi nhuận (khoảng 0,72 tr.đ/ha/vụ) cao hơn so với số hộ không sử dụng vôi. Khi tăng thêm lượng vôi bón lên 1,0 kg/ha/vụ so với hiện nay (70 kg/ha/vụ) có thể cho năng suất tăng thêm 2,8 kg/ha/vụ. Lượng vôi thích hợp nhất là 156,2 kg/ha/vụ. (iii) Khi tăng lượng phân vô cơ bón cho lúa lên 1,0 kg/ha/vụ so với hiện nay (100 kg/ha/vụ) sẽ cho năng suất tăng thêm 3,43 kg/ha /vụ. Với lượng phân vô cơ sử dụng là 150-180 kg/ha/vụ sẽ cho năng suất và lợi nhuận tốt. Với số liệu thu thập được cho thấy chất thải của vụ nuôi tôm giúp giảm chi phí phân bón cho lúa khoảng 30,8%. (iv) Khi sử dụng thuốc nông dược tăng 1.000 đồng/ha/vụ thì còn có thể giúp tăng năng suất lúa khoảng 0,39 kg/ha/vụ. Nhưng mức chi cho thuốc nông dược 0,3-0,6 triệu đ/ha/vụ cho lợi nhuận cao nhất. Một số lưu ý khác: (iv) Độ mặn để lúa phát triển tốt là ở mức dưới 2‰, nhưng độ mặn không vượt quá 1,0‰ thì tốt cho cả năng suất và lợi nhuận. (v) Sạ lan với lượng lúa giống không vượt mức 100 kg/ha cho năng suất và lợi nhuận tốt. Mặc dù sạ với lượng giống khoảng 100-160 kg/ha cho năng suất cao nhất nhưng lợi nhuận không cao. Từ khóa: rủi ro, giải pháp khắc phục, lợi nhuận, năng suất, tôm - lúa. 1 Phân Viện nghiên cứu Thuỷ sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. E-mail: ncthanh444789@yahoo.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. 3 Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. 150 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ biến phụ thuộc Y (năng suất tôm và lúa, kg/ha/ Canh tác Tôm–Lúa (T-L) là mô hình vụ) (Lê Xuân Sinh, 2010). Với A là hằng số, Bn canh tác một vụ tôm vào mùa khô và một vụ là hệ số tương quan tương ứng từng Xn (đối với lúa vào mùa mưa. Mô hình này đã được hình tôm: X1 là chi phí cải tạo ao/ruộng (đ/ha/vụ); thành từ những năm 1980 ở một số địa bàn ven X2 là mật độ thả giống lần đầu (con/m2/vụ); X3 biển Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở tận là số lần thả tôm/vụ (lần); X4 là mực nước bình dụng điều kiện tự nhiên và nguồn lợi thủy sản. quân trên trảng (cm); X5 là % Sản lượng Tôm/ Nhưng từ khi có chủ trương cho phép chuyển Tổng SL thủy sản (%). Đối với lúa: X1 loại lúa đổi những diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả giống (Một bụi đỏ, OM2517; Khác); X2 lượng sang nuôi trồng thủy sản, mô hình T-L bắt đầu vôi sử dụng (kg/ha/vụ); X3 lượng phân vô cơ sử phát triển rộng khắp ở các tỉnh ven biển Đồng dụng (kg/ha/vụ); X4 chi phí nông dược (đ/ha/ bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, trong những vụ)). Một số biến độc lập khác quan trọng về lý năm qua năng suất, sản lượng và lợi nhuận thu luận cũng được đưa thêm vào mô hình hồi quy được luôn biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro. trên, nhưng không có tác động ở mức có ý nghĩa Chuyên đề phân tích “Những rủi ro và hạn chế thống kê trong mô hình. ε là sai số ước lượng thì của mô hình tôm lúa ở vùng bán đảo Cà Mau mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng sau: và một số giải pháp khắc phục” được xem là Y = A + B1.X1 + B2.X2 + .…+ Bn.Xn + ε bước đệm, là cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu thực Cuối cùng, phân tích SWOT được sử nghiệm mô hình chuẩn, góp phần tìm ra mô dụng để giúp xác định các điểm mạnh, yếu, hình sản xuất ổn định về năng suất, sản lượng cơ hội và mối nguy của mô hình T-L ở địa bàn và tăng thu nhập cho người dân trên các vùng nghiên cứu. sinh thái bán đảo Cà Mau. III. KẾT QUẢ II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Những rủi ro và hạn chế chung của Nghiên cứu được thực hiện thông qua điều hộ dân canh tác T-L tra trực tiếp và chọn ngẫu nhiên 170 hộ (Đông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Mô hình tôm lúa Sinh thái bán đảo Cà Mau Kinh tế thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0