Những thức ăn - bài thuốc từ sứa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.96 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân viêm khí quản mạn tính có thể lấy sứa sấy khô, mẫu lệ nung tán bột, trộn mật ong làm viên hoàn để uống. Với bệnh hen suyễn, nên lấy da sứa hầm với tiết lợn để ăn. Những người béo phì nên ăn sứa vì nó cung cấp rất ít năng lượng. Con sứa. Sứa có nhiều loại, thuộc lớp động vật ngành ruột khoang (Coelenterata). Loại sứa dùng làm thực phẩm chỉ gây ngứa nhẹ khi ta đụng phải nó. Đó là sứa sen (giống cây sen), tên khoa học là Aurelia aurita, có nhiều ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thức ăn - bài thuốc từ sứa Những thức ăn - bài thuốc từ sứa Bệnh nhân viêm khí quản mạn tính có thể lấy sứa sấy khô, mẫu lệ nung tán bột, trộn mật ong làm viên hoàn để uống. Với bệnh hen suyễn, nên lấy da sứa hầm với tiết lợn để ăn. Những ng ười béo phì nên ăn sứa vì nó cung cấp rất ít năng lượng. Con sứa. Sứa có nhiều loại, thuộc lớp động vật ngành ruột khoang (Coelenterata). Loại sứa dùng làm thựcphẩm chỉ gây ngứa nhẹ khi ta đụng phải nó. Đó là sứa sen (giống cây sen), tênkhoa học là Aurelia aurita, có nhiều ở ven bờ biển Đông như ở Đồ Sơn. Ở cửasông, ven biển nước ta còn thường gặp sứa chỉ, sứa hồng, có thể gây ngứa nhiềuhơn. Còn các loại sứa sống ở những vùng biển khác như ở Australia, Bồ Đào Nha,Bắc cực thì không ăn được vì rất độc, có thể gây chết người. Tuy nhiên, các nhàkhoa học đang nghiên cứu dược tính của chất độc đó.Theo Đông y, sứa có tên là Hải triết; bộ phận thường được dùng làm thuốc là da,gọi là Hải triết bì. Hải triết tính bình, có công dụng thanh nhiệt, hóa đàm, trị ho vàlao tổn, hoạt huyết, tiêu ứ, nhuận tràng, chữa bế kinh, bạch đới, ít sữa; trẻ bị đơnđộc, phong nhiệt (ngứa gãi chảy nước vàng). Hải triết bì tính bình, vị mặn, có côngdụng tiêu đờm, nhuyễn kiên (làm mềm khối cứng trong cơ thể).Trong sách của Tuệ Tĩnh, sứa có tên Thủy mẫu, tính ấm, vị mặn (có sách ghi tínhbình và cũng nói đến những tính năng trên). Gần đây, sách Trung còn nói sứa biểncó tác dụng hạ huyết áp, chặn ho, chống đầy bụng...Một số ứng dụng:- Bệnh do âm hư, đờm nhiệt, táo bón: Da sứa, bột củ năn (mã thầy) sắc lấy nướcuống. Đây là bài thuốc nổi tiếng có tên “Tuyết canh thang” của Vương Mạnh Anh.- Viêm phổi có mủ, giãn phế quản, ho nhiều đờm: Nấu sứa với củ năn hoặc cà rốttrong nồi bằng đất, làm thành canh để ăn.- Trị ho trừ đàm, hạ huyết áp: Sứa 50 g, củ năn 50 g, tây dương sâm 10 g, gừng 5g, hành 10 g, muối 5 g, dầu 30 g; canh gà 800 ml, 3 ngày ăn 1 lần.- Trị ho, long đờm: Sứa tươi ngâm nước phèn, thái sợi, rửa sạch phèn, chần quanước nóng khoảng 80 độ C, vớt ra để ráo, ăn cùng các loại rau thơm.Người dân vùng biển còn có cách làm sứa muối: Lấy sứa tươi cạo rửa sạch nhớt,thái miếng, sau đó cho vào nước lá sung (hoặc lá đinh lăng hay vỏ vẹt băm nhỏ),đun sôi để nguội. Muối trong khoảng 4-5 ngày. Ăn cùng đậu phụ, rau thơm.- Bế kinh gây ốm yếu, xanh xao, hay ho, tức ngực khó thở, có khi khạc ra máu:Dùng sứa biển nấu nước uống.- Rối loạn mãn kinh: Dùng vài lạng sứa rửa sạch bằng muối, nấu nước uống(không ăn cái, không cho đường).- Thiếu sữa: Sứa tươi thái nhỏ (bằng thanh cật nứa, không dùng đồ sắt), nấu ăn.- Rôm sảy, lở ngứa, chốc ở trẻ: Lấy sứa biển rửa sạch với muối, nấu nước tắm rửacho trẻ.- Ngứa gãi chảy nước vàng: Nấu nước sôi, thêm ít đường phèn cho tan rồi bỏ sứavào đun sôi lại, sau ít phút là ăn được.- Lở loét da: Hầm sứa với đại táo, đường đỏ để ăn. Sứa nấu thành cao để đắpngoài.- Huyết áp cao: Rau nhà chùa trộn tỏi, sứa.- Bổ dưỡng: Dùng đầu sứa nấu canh với xương lợn- Bổ thận tráng dương: Sứa khô ngâm nước gạo, rửa sạch cát sạn, chần qua nướcsôi, để ráo, thái chỉ. Tôm he khô, bóc vỏ ngâm mềm, gi ã bông, sao khô. Thịt lợnnạc ướp nước mắm, hạt tiêu xay, hành băm nhỏ, rán chín vàng, thái chỉ.Dưa chuột bỏ ruột, thái chỉ, bóp muối, rửa sạch vắt khô, trộn với ít đ ường. Cà rốt,đu đủ gọt vỏ, nạo nhỏ, bóp muối, rửa sạch, vắt ráo, trộn với ít đ ường. Lạc rangchín vàng, giã dập. Trứng tráng mỏng thái chỉ. Lấy 1/2 thịt, tôm, trứng trộn vớisứa cùng các loại rau củ, nước mắm, chanh, tỏi. Để ra đĩa rồi lấy 1/2 thịt, tôm,trứng còn lại rắc lên trên.Hoặc: Sứa khô ngâm 6-10 tiếng trong nước lã cho mềm, rửa kỹ hết cát sạn, vắtkhô thái chỉ, trộn nước gừng cho ngấm. Chần sứa trong nước sôi, để nguội, vắtkhô, ướp nước mắm, tỏi, đường. Su hào, cà rốt gọt vỏ rửa sạch, thái chỉ bóp muối,rửa sạch, vắt khô. Thịt lợn lạng miếng mỏng ướp với hành tỏi băm nhỏ, hạt tiêuxay, muối rồi rán vàng, thái chỉ. Trộn đều, tất cả để ra đĩa, rắc lạc rang giã dập vàrau mùi lên trên.- Phòng chữa ung thư tiền liệt tuyến: Sứa 50 g, thịt lợn nạc 100 g, dưa chuột 250g; dầu đậu, dầu vừng một thìa con, xì dầu, giấm gạo, muối tinh, tỏi, rau thơm tùyý. Trình bày: dưới cùng là dưa chuột rồi đến thịt thái sợi xào, sứa, rau thơm. Hòadầu, giấm, rưới lên trên rồi trộn đều. Dùng trước và sau phẫu thuật (thời kỳ hồiphục).Lưu ý:- Do sứa có tính mát nên cần thận trọng đối với người tạng hàn, hay bị lạnh bụng,đi ngoài.- Khi tắm biển, nếu chạm phải sứa biển bị nổi mẩn đỏ, ngứa thì lấy thịt sứa tươixoa lên chỗ ngứa. Dùng rau muống biển (mọc sẵn trên bãi biển) rửa sạch, nhainuốt nước, bã đắp vào chỗ bị ngứa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thức ăn - bài thuốc từ sứa Những thức ăn - bài thuốc từ sứa Bệnh nhân viêm khí quản mạn tính có thể lấy sứa sấy khô, mẫu lệ nung tán bột, trộn mật ong làm viên hoàn để uống. Với bệnh hen suyễn, nên lấy da sứa hầm với tiết lợn để ăn. Những ng ười béo phì nên ăn sứa vì nó cung cấp rất ít năng lượng. Con sứa. Sứa có nhiều loại, thuộc lớp động vật ngành ruột khoang (Coelenterata). Loại sứa dùng làm thựcphẩm chỉ gây ngứa nhẹ khi ta đụng phải nó. Đó là sứa sen (giống cây sen), tênkhoa học là Aurelia aurita, có nhiều ở ven bờ biển Đông như ở Đồ Sơn. Ở cửasông, ven biển nước ta còn thường gặp sứa chỉ, sứa hồng, có thể gây ngứa nhiềuhơn. Còn các loại sứa sống ở những vùng biển khác như ở Australia, Bồ Đào Nha,Bắc cực thì không ăn được vì rất độc, có thể gây chết người. Tuy nhiên, các nhàkhoa học đang nghiên cứu dược tính của chất độc đó.Theo Đông y, sứa có tên là Hải triết; bộ phận thường được dùng làm thuốc là da,gọi là Hải triết bì. Hải triết tính bình, có công dụng thanh nhiệt, hóa đàm, trị ho vàlao tổn, hoạt huyết, tiêu ứ, nhuận tràng, chữa bế kinh, bạch đới, ít sữa; trẻ bị đơnđộc, phong nhiệt (ngứa gãi chảy nước vàng). Hải triết bì tính bình, vị mặn, có côngdụng tiêu đờm, nhuyễn kiên (làm mềm khối cứng trong cơ thể).Trong sách của Tuệ Tĩnh, sứa có tên Thủy mẫu, tính ấm, vị mặn (có sách ghi tínhbình và cũng nói đến những tính năng trên). Gần đây, sách Trung còn nói sứa biểncó tác dụng hạ huyết áp, chặn ho, chống đầy bụng...Một số ứng dụng:- Bệnh do âm hư, đờm nhiệt, táo bón: Da sứa, bột củ năn (mã thầy) sắc lấy nướcuống. Đây là bài thuốc nổi tiếng có tên “Tuyết canh thang” của Vương Mạnh Anh.- Viêm phổi có mủ, giãn phế quản, ho nhiều đờm: Nấu sứa với củ năn hoặc cà rốttrong nồi bằng đất, làm thành canh để ăn.- Trị ho trừ đàm, hạ huyết áp: Sứa 50 g, củ năn 50 g, tây dương sâm 10 g, gừng 5g, hành 10 g, muối 5 g, dầu 30 g; canh gà 800 ml, 3 ngày ăn 1 lần.- Trị ho, long đờm: Sứa tươi ngâm nước phèn, thái sợi, rửa sạch phèn, chần quanước nóng khoảng 80 độ C, vớt ra để ráo, ăn cùng các loại rau thơm.Người dân vùng biển còn có cách làm sứa muối: Lấy sứa tươi cạo rửa sạch nhớt,thái miếng, sau đó cho vào nước lá sung (hoặc lá đinh lăng hay vỏ vẹt băm nhỏ),đun sôi để nguội. Muối trong khoảng 4-5 ngày. Ăn cùng đậu phụ, rau thơm.- Bế kinh gây ốm yếu, xanh xao, hay ho, tức ngực khó thở, có khi khạc ra máu:Dùng sứa biển nấu nước uống.- Rối loạn mãn kinh: Dùng vài lạng sứa rửa sạch bằng muối, nấu nước uống(không ăn cái, không cho đường).- Thiếu sữa: Sứa tươi thái nhỏ (bằng thanh cật nứa, không dùng đồ sắt), nấu ăn.- Rôm sảy, lở ngứa, chốc ở trẻ: Lấy sứa biển rửa sạch với muối, nấu nước tắm rửacho trẻ.- Ngứa gãi chảy nước vàng: Nấu nước sôi, thêm ít đường phèn cho tan rồi bỏ sứavào đun sôi lại, sau ít phút là ăn được.- Lở loét da: Hầm sứa với đại táo, đường đỏ để ăn. Sứa nấu thành cao để đắpngoài.- Huyết áp cao: Rau nhà chùa trộn tỏi, sứa.- Bổ dưỡng: Dùng đầu sứa nấu canh với xương lợn- Bổ thận tráng dương: Sứa khô ngâm nước gạo, rửa sạch cát sạn, chần qua nướcsôi, để ráo, thái chỉ. Tôm he khô, bóc vỏ ngâm mềm, gi ã bông, sao khô. Thịt lợnnạc ướp nước mắm, hạt tiêu xay, hành băm nhỏ, rán chín vàng, thái chỉ.Dưa chuột bỏ ruột, thái chỉ, bóp muối, rửa sạch vắt khô, trộn với ít đ ường. Cà rốt,đu đủ gọt vỏ, nạo nhỏ, bóp muối, rửa sạch, vắt ráo, trộn với ít đ ường. Lạc rangchín vàng, giã dập. Trứng tráng mỏng thái chỉ. Lấy 1/2 thịt, tôm, trứng trộn vớisứa cùng các loại rau củ, nước mắm, chanh, tỏi. Để ra đĩa rồi lấy 1/2 thịt, tôm,trứng còn lại rắc lên trên.Hoặc: Sứa khô ngâm 6-10 tiếng trong nước lã cho mềm, rửa kỹ hết cát sạn, vắtkhô thái chỉ, trộn nước gừng cho ngấm. Chần sứa trong nước sôi, để nguội, vắtkhô, ướp nước mắm, tỏi, đường. Su hào, cà rốt gọt vỏ rửa sạch, thái chỉ bóp muối,rửa sạch, vắt khô. Thịt lợn lạng miếng mỏng ướp với hành tỏi băm nhỏ, hạt tiêuxay, muối rồi rán vàng, thái chỉ. Trộn đều, tất cả để ra đĩa, rắc lạc rang giã dập vàrau mùi lên trên.- Phòng chữa ung thư tiền liệt tuyến: Sứa 50 g, thịt lợn nạc 100 g, dưa chuột 250g; dầu đậu, dầu vừng một thìa con, xì dầu, giấm gạo, muối tinh, tỏi, rau thơm tùyý. Trình bày: dưới cùng là dưa chuột rồi đến thịt thái sợi xào, sứa, rau thơm. Hòadầu, giấm, rưới lên trên rồi trộn đều. Dùng trước và sau phẫu thuật (thời kỳ hồiphục).Lưu ý:- Do sứa có tính mát nên cần thận trọng đối với người tạng hàn, hay bị lạnh bụng,đi ngoài.- Khi tắm biển, nếu chạm phải sứa biển bị nổi mẩn đỏ, ngứa thì lấy thịt sứa tươixoa lên chỗ ngứa. Dùng rau muống biển (mọc sẵn trên bãi biển) rửa sạch, nhainuốt nước, bã đắp vào chỗ bị ngứa. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học mẹo bảo vệ sức khỏe bảo vệ sức khỏe bệnh ở người bệnh thường gặpGợi ý tài liệu liên quan:
-
92 trang 206 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0