Những thuốc dễ gây dị tật bẩm sinh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 230.29 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những phụ nữ mang thai nếu dùng vitamin A liều cao thì đứa bé sinh ra có thể bị dị dạng mặt, sọ, tim và Sứt môi ở trẻ có thể do mẹ dùng thuốc khi mang thai. cơ quan sinh dục. Nếu dùng quá nhiều vitamin D, trẻ sinh ra có thể bị cao huyết áp, chậm phát triển tâm thần. Từ lâu, đã có bằng chứng cho thấy thai phụ khi dùng một số thuốc có thể bị sẩy thai, thai chết lưu hoặc dị tật bẩm sinh. Theo nghiên cứu dịch tễ, gần 2% ca dị tật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thuốc dễ gây dị tật bẩm sinhNhững thuốc dễ gây dị tật bẩm sinh Những phụ nữ mang thai nếu dùng vitamin A liều cao thì đứa bé sinh ra có thể bị dị dạng mặt, sọ, tim vàSứt môi ở trẻ có cơ quan sinh dục. Nếu dùng quáthể do mẹ dùng nhiều vitamin D, trẻ sinh ra có thểthuốc khi mang bị cao huyết áp, chậm phát triểnthai. tâm thần. Từ lâu, đã có bằng chứng cho thấythai phụ khi dùng một số thuốc có thể bị sẩy thai, thai chếtlưu hoặc dị tật bẩm sinh. Theo nghiên cứu dịch tễ, gần 2% cadị tật bẩm sinh là do các thuốc đã được bà mẹ sử dụng tronglúc mang thai. Các bác sĩ đã ghi nhận hơn 8.000 trẻ sơ sinhcó tay cụt bẩm sinh mà nguyên nhân là mẹ dùng thuốc anthần Thalidomide.Từ phát hiện trên, các nhà y học đã quan tâm hơn đến tính antoàn của thuốc khi sử dụng cho thai phụ, đặc biệt là về khảnăng gây quái thai. Gần 2.000 loại thuốc đã được thử nghiệmtrên súc vật, trong đó có 580 loại gây quái thai và 150 loại bịnghi vấn. Tuy nhiên, cần lưu ý là có những loại thuốc gâyquái thai cho súc vật nhưng có thể không gây quái thai chongười và ngược lại.Các thuốc cần cẩn trọng khi dùng cho thai phụ gồm:Các vitamin: Vitamin B6 nếu dùng kéo dài sẽ gây co giật.Vitamin C liều cao có thể gây dị tật; còn vitamin E nếu bịlạm dụng sẽ khiến trẻ bị tiêu chảy.Thuốc tiêu hóa: Thuốc Cimetidine gây vàng da ở trẻ sơ sinh.Corticoid: Gây ức chế vỏ thượng thận, hở môi và khe vòmmiệng nếu được dùng kéo dài trong thai kỳ.Thuốc hô hấp: Salbutamol và Ephedrin làm tim thai nhanh.Aminophyllin làm nhịp tim nhanh, tăng đường huyết.Thuốc chống ung thư: Methotrexate, Mercaptopurin gây thaichết lưu, dị tật bẩm sinh, não úng thủy, thai vô sọ, sứt môi, dịdạng chi. Cyclophosphamide gây dị dạng chi, tai, sinh non.Thuốc kháng viêm không steroid: Làm co thắt ống độngmạch, viêm ruột hoại tử.Kháng sinh: Penicillin liều cao có thể làm thai chết lưul;Tetracyclin khiến răng trẻ bị vàng, da vàng, dị hình ở chi.Bactrim tăng nguy cơ vàng da ở trẻ sinh non. Metronidazoleảnh hưởng đến nhiễm sắc thể của thai và gây dị tật bẩm sinh.Tóm lại, hầu hết các loại kháng sinh đều có thể gây tổnthương chot thai.Thuốc kháng giáp: Methimazole, Carbimazole gây dị dạng ởmặt, hẹp lỗ mũi và thực quản, chậm phát triển trí tuệ.Thuốc chống động kinh: Carbamazepin, Valproate Natri gâydị dạng ở mặt, nứt đốt sống, lệch lỗ tiểu, dị dạng tim, kẽ hởvùng bụng, chậm nói, cận thị. Trimethadione, Hydantoinegây dị dạng ở hệ thần kinh trung ương, mũi kém phát triển.Thuốc hạ đường huyết: Hàm lượng glucose huyết thấp ở trẻsơ sinh.Thuốc ổn định tâm thần: Lithium gây nguy cơ bệnh tim chotrẻ, rối loạn chức năng tiêu hóa, đái tháo nhạt.Thuốc an thần: Gây rối loạn chức năng gan, dễ xuất huyết,chậm phát triển tâm thần, dị tật tim bẩm sinh, sinh ngạt, vàngda, bú kém, dị dạng nội tạng, các chi ngắn.Thuốc huyết học: Gây dị dạng ở bộ xương, đầu nhỏ, thoáihóa thần kinh thị giác, tâm thần phát triển chậm, thai lưu vàxuất huyết ở trẻ sơ sinh.Thuốc giảm đau: Methadone gây suy hô hấp khi sinh. Aspiringây chảy máu ở trẻ sơ sinh. Na Salicylat có thể làm thai chếtlưu. Indomethacin làm suy giảm chức năng thận.Thuốc tim mạch: Methyldopa làm trẻ sơ sinh có vòng đầunhỏ. Propanolol gây chậm nhịp tim thai, hạ đường huyết.Reserpin làm trẻ lừ đừ, bú yếu, hạ thân nhiệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thuốc dễ gây dị tật bẩm sinhNhững thuốc dễ gây dị tật bẩm sinh Những phụ nữ mang thai nếu dùng vitamin A liều cao thì đứa bé sinh ra có thể bị dị dạng mặt, sọ, tim vàSứt môi ở trẻ có cơ quan sinh dục. Nếu dùng quáthể do mẹ dùng nhiều vitamin D, trẻ sinh ra có thểthuốc khi mang bị cao huyết áp, chậm phát triểnthai. tâm thần. Từ lâu, đã có bằng chứng cho thấythai phụ khi dùng một số thuốc có thể bị sẩy thai, thai chếtlưu hoặc dị tật bẩm sinh. Theo nghiên cứu dịch tễ, gần 2% cadị tật bẩm sinh là do các thuốc đã được bà mẹ sử dụng tronglúc mang thai. Các bác sĩ đã ghi nhận hơn 8.000 trẻ sơ sinhcó tay cụt bẩm sinh mà nguyên nhân là mẹ dùng thuốc anthần Thalidomide.Từ phát hiện trên, các nhà y học đã quan tâm hơn đến tính antoàn của thuốc khi sử dụng cho thai phụ, đặc biệt là về khảnăng gây quái thai. Gần 2.000 loại thuốc đã được thử nghiệmtrên súc vật, trong đó có 580 loại gây quái thai và 150 loại bịnghi vấn. Tuy nhiên, cần lưu ý là có những loại thuốc gâyquái thai cho súc vật nhưng có thể không gây quái thai chongười và ngược lại.Các thuốc cần cẩn trọng khi dùng cho thai phụ gồm:Các vitamin: Vitamin B6 nếu dùng kéo dài sẽ gây co giật.Vitamin C liều cao có thể gây dị tật; còn vitamin E nếu bịlạm dụng sẽ khiến trẻ bị tiêu chảy.Thuốc tiêu hóa: Thuốc Cimetidine gây vàng da ở trẻ sơ sinh.Corticoid: Gây ức chế vỏ thượng thận, hở môi và khe vòmmiệng nếu được dùng kéo dài trong thai kỳ.Thuốc hô hấp: Salbutamol và Ephedrin làm tim thai nhanh.Aminophyllin làm nhịp tim nhanh, tăng đường huyết.Thuốc chống ung thư: Methotrexate, Mercaptopurin gây thaichết lưu, dị tật bẩm sinh, não úng thủy, thai vô sọ, sứt môi, dịdạng chi. Cyclophosphamide gây dị dạng chi, tai, sinh non.Thuốc kháng viêm không steroid: Làm co thắt ống độngmạch, viêm ruột hoại tử.Kháng sinh: Penicillin liều cao có thể làm thai chết lưul;Tetracyclin khiến răng trẻ bị vàng, da vàng, dị hình ở chi.Bactrim tăng nguy cơ vàng da ở trẻ sinh non. Metronidazoleảnh hưởng đến nhiễm sắc thể của thai và gây dị tật bẩm sinh.Tóm lại, hầu hết các loại kháng sinh đều có thể gây tổnthương chot thai.Thuốc kháng giáp: Methimazole, Carbimazole gây dị dạng ởmặt, hẹp lỗ mũi và thực quản, chậm phát triển trí tuệ.Thuốc chống động kinh: Carbamazepin, Valproate Natri gâydị dạng ở mặt, nứt đốt sống, lệch lỗ tiểu, dị dạng tim, kẽ hởvùng bụng, chậm nói, cận thị. Trimethadione, Hydantoinegây dị dạng ở hệ thần kinh trung ương, mũi kém phát triển.Thuốc hạ đường huyết: Hàm lượng glucose huyết thấp ở trẻsơ sinh.Thuốc ổn định tâm thần: Lithium gây nguy cơ bệnh tim chotrẻ, rối loạn chức năng tiêu hóa, đái tháo nhạt.Thuốc an thần: Gây rối loạn chức năng gan, dễ xuất huyết,chậm phát triển tâm thần, dị tật tim bẩm sinh, sinh ngạt, vàngda, bú kém, dị dạng nội tạng, các chi ngắn.Thuốc huyết học: Gây dị dạng ở bộ xương, đầu nhỏ, thoáihóa thần kinh thị giác, tâm thần phát triển chậm, thai lưu vàxuất huyết ở trẻ sơ sinh.Thuốc giảm đau: Methadone gây suy hô hấp khi sinh. Aspiringây chảy máu ở trẻ sơ sinh. Na Salicylat có thể làm thai chếtlưu. Indomethacin làm suy giảm chức năng thận.Thuốc tim mạch: Methyldopa làm trẻ sơ sinh có vòng đầunhỏ. Propanolol gây chậm nhịp tim thai, hạ đường huyết.Reserpin làm trẻ lừ đừ, bú yếu, hạ thân nhiệt.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp sử dụng thuốc cách sử dụng thuốc sử dụng thuốc đúng cách cách sử dụng thuốc giáo dục sức khoẻ công dụng của thuốcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Một số loại thuốc gây rối loạn vận động
6 trang 204 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 185 0 0 -
5 trang 128 1 0
-
Giáo trình Giáo dục sức khỏe: Phần 1
54 trang 50 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 47 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 5 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
21 trang 46 0 0 -
Kỷ yếu Các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe
220 trang 43 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 4 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
46 trang 43 0 0 -
Thực trạng hoạt động của cộng tác viên dân số tại thành phố Hòa Bình năm 2021
5 trang 43 0 0