Những vận động viên thiếu niên và các chất nâng cao thành tích
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.20 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những vận động viên thiếu niên và các chất nâng cao thành tíchCác bậc cha mẹ có thể làm gì? Bạn có phải là cha mẹ của một vận động viên tuổi học trò? Nếu đúng, thì cuộc sống của bạn có thể cũng náo nhiệt như con bạn. Con bạn có thể rê bóng, vung gậy hay bồng bềnh bơi, còn bạn thì lái xe, giặt đồng phục, chuẩn bị hai bữa tối- một cho con bạn và một cho các thành viên khác, cũng như tham gia vào các buổi tập, các trận đấu và các cuộc thi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những vận động viên thiếu niên và các chất nâng cao thành tích Những vận động viên thiếu niên và các chất nâng cao thành tích Các bậc cha mẹ có thể làm gì? Bạn có phải là cha mẹ của một vận động viên tuổi học trò? Nếu đúng,thì cuộc sống của bạn có thể cũng náo nhiệt như con bạn. Con bạn có thể rêbóng, vung gậy hay bồng bềnh bơi, còn bạn thì lái xe, giặt đồng phục, chuẩnbị hai bữa tối- một cho con bạn và một cho các thành viên khác, cũng nhưtham gia vào các buổi tập, các trận đấu và các cuộc thi. Nhưng ngoài tất cả những gì bạn phải làm với tư cách cha me của mộtvận động viên học trò, bạn đã dành thời gian để nói với con về tác hại củacác loại thuốc hay chất bổ sung nâng cao thành tích chưa? Nếu bạn nghĩ cácloại thuốc và chất kích thích chỉ được sử dụng bởi các vận động viênOlympic, thì bạn đã nhầm. Học sinh ở các trường trung học và thậm chí phổthông cơ sở đang sử dụng chúng. Và con bạn có thể cũng nằm trong số đó. Các loại thuốc và chất bổ sung nâng cao thành tích là gì? Các loại thuốc và chất bổ sung nâng cao thành tích được dùng để nângcao thành tích thể thao, tránh mệt mỏi và nâng cao dáng vóc. Chúng c ũngđược sử dụng để làm tăng khối cơ và năng lượng. Nhưng chúng có thể gâyra các tác hại nghiêm trọng. Dưới đây là một vài trong số các chất mà conbạn có thể đang sử dụng. Creatin: Creatin là một chất bổ sung không kê đơn thường được dùng để nângcao thành tích các môn thể thao cường độ cao trong thời gian ngắn như cửtạ, đấu vật và chạy nước rút. Tác dụng phụ gồm đau dạ dầy, buồn nôn, ỉachảy và chuột rút. Creatin liều cao có thể gây bệnh ở thận, gan hay tim, vàthậm chí cao huyết áp mặc dù mối liên hệ với các bệnh nặng vẫn chưa đượcxác minh. Mặc dù, thanh thiếu niên có thể sử dụng creatin để trông vạm vỡ, điềuthực sự xảy ra đó là cơ của bạn rút nước từ các bộ phận khác của cơ thể. Sựvạm vỡ của bạn thường là kết quả của thừa nước ở cơ, chứ không phải làtăng khối cơ. Bạn không có thêm sức mạnh từ nước. Nhưng bạn có thể bịmất nước trầm trọng do nước trong cơ thể dồn vào cơ. Những ảnh hưởng của creatin đối với trẻ em và trẻ vị thành niên vẫnchưa được nghiên cứu. Và hầu hết các nghiên cứu ở người lớn chỉ theo dõinhững người tham gia trong một thời gian ngắn-khoảng 6 tuần. Cho nên, vẫnchưa rõ những ảnh hưởng lâu dài. Androstenedion (andro): Andro là chất bổ sung không kê đơn được bán với quan niệm cho rằngloại thuốc này làm tăng sản sinh testosteron, nhờ làm tăng khối cơ, sinh lựcvà sức mạnh. Trên thực tế, andro không có bất kỳ tác dụng nào như vậy. Tác dụng phụ của andro khác nhau ở cả nam và nữ. ở nam giới, androlàm giảm sản sinh testosteron và làm tăng sản sinh estrogen. Các tác dụngphụ ở nam giới bao gồm mụn trứng cá, giảm tinh trùng, teo tinh hoàn và vúto. ở phụ nữ, tác dụng phụ là trứng cá và nam tính hoá như giọng ồm ồm,hói. Andro cũng làm giảm sự tăng trưởng của trẻ. Ephedra: Ephedra là một loại cây có chứa chất ephedrin – một chất kích thíchtương tự amphetamin. Các vận động viên có thể sử dụng chất bổ sung khôngkê đơn chứa ephedra để giảm mệt mỏi thể chất, giảm cân hay tăng sự tỉnhtáo. Ephedra còn có những tên khác như ma hoàng, popotillo và ephedraeherba. Các tác dụng phụ bao gồm đột quy, cơn động kinh và đau tim - thậmchí tử vong. Ephedra cũng làm tăng đường máu và gây rối loạn nhịp tim. Sửdụng lâu dài có thể gây nghiện. Nếu bạn kiểm tra nhãn của các đồ uống tănglực thể thao hay các loại bánh giàu năng lượng, bạn có thể thấy chúng cóchứa ephedra. Các steroid đồng hoá: Các steroid đồng hoá được dùng theo đường uống hoặc tiêm. Ơ Mỹ,loại thuốc này chỉ bán theo đơn. Các steroid đồng hoá đặc bệt nguy hiểm chothanh thiếu niên vì xương của những đối tượng này vẫn đang phát triển. Cácsteroid đồng hoá có thể làm ngừng sự phát triển của xương, và gây tổnthương tim, thận và gan. Những dấu hiệu sử dụng steroid đồng hoá dễ phát hiện hơn creatin,andro và ephedra, dấu hiệu sử dụng steroid đồng hoá ở nam giới bao gồmtrứng cá, và hói kiểu nam giới. Còn nếu con gái bạn dùng steroid đồng hoá, nó sẽ có các đặc điểm củanam như giọng ồm hay lông mặt sẫm màu. Các triệu trứng này không đe doạđến tính mạng, nhưng là những dấu hiệu dễ thấy nhất. Các chứng bệnh nguyhiểm hơn như ung thư gan, huyết áp tăng và tăng lượng cholesterol trongmáu không thể nhìn thấy được. Những bệnh này có thể rất nguy hiểm. Vàcuối cùng, còn chưa rõ những ảnh hưởng lâu dài đến khả năng sinh sản trongtương lai của trẻ. Trẻ vị thành niên sử dụng steroid chuyển hoá có thể có những cơngiận bột phát. Chúng có tâm trạng không b ình thường và có thể bị trầm cảmkhi ngừng sử dụng thuốc. Các dấu hiệu đáng sợ khác của d ùng steroid làhoang tuởng, ảo giác và loạn thần. Các loại thuốc nâng cao thành tích được sử dụng rộng rãi như thếnào t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những vận động viên thiếu niên và các chất nâng cao thành tích Những vận động viên thiếu niên và các chất nâng cao thành tích Các bậc cha mẹ có thể làm gì? Bạn có phải là cha mẹ của một vận động viên tuổi học trò? Nếu đúng,thì cuộc sống của bạn có thể cũng náo nhiệt như con bạn. Con bạn có thể rêbóng, vung gậy hay bồng bềnh bơi, còn bạn thì lái xe, giặt đồng phục, chuẩnbị hai bữa tối- một cho con bạn và một cho các thành viên khác, cũng nhưtham gia vào các buổi tập, các trận đấu và các cuộc thi. Nhưng ngoài tất cả những gì bạn phải làm với tư cách cha me của mộtvận động viên học trò, bạn đã dành thời gian để nói với con về tác hại củacác loại thuốc hay chất bổ sung nâng cao thành tích chưa? Nếu bạn nghĩ cácloại thuốc và chất kích thích chỉ được sử dụng bởi các vận động viênOlympic, thì bạn đã nhầm. Học sinh ở các trường trung học và thậm chí phổthông cơ sở đang sử dụng chúng. Và con bạn có thể cũng nằm trong số đó. Các loại thuốc và chất bổ sung nâng cao thành tích là gì? Các loại thuốc và chất bổ sung nâng cao thành tích được dùng để nângcao thành tích thể thao, tránh mệt mỏi và nâng cao dáng vóc. Chúng c ũngđược sử dụng để làm tăng khối cơ và năng lượng. Nhưng chúng có thể gâyra các tác hại nghiêm trọng. Dưới đây là một vài trong số các chất mà conbạn có thể đang sử dụng. Creatin: Creatin là một chất bổ sung không kê đơn thường được dùng để nângcao thành tích các môn thể thao cường độ cao trong thời gian ngắn như cửtạ, đấu vật và chạy nước rút. Tác dụng phụ gồm đau dạ dầy, buồn nôn, ỉachảy và chuột rút. Creatin liều cao có thể gây bệnh ở thận, gan hay tim, vàthậm chí cao huyết áp mặc dù mối liên hệ với các bệnh nặng vẫn chưa đượcxác minh. Mặc dù, thanh thiếu niên có thể sử dụng creatin để trông vạm vỡ, điềuthực sự xảy ra đó là cơ của bạn rút nước từ các bộ phận khác của cơ thể. Sựvạm vỡ của bạn thường là kết quả của thừa nước ở cơ, chứ không phải làtăng khối cơ. Bạn không có thêm sức mạnh từ nước. Nhưng bạn có thể bịmất nước trầm trọng do nước trong cơ thể dồn vào cơ. Những ảnh hưởng của creatin đối với trẻ em và trẻ vị thành niên vẫnchưa được nghiên cứu. Và hầu hết các nghiên cứu ở người lớn chỉ theo dõinhững người tham gia trong một thời gian ngắn-khoảng 6 tuần. Cho nên, vẫnchưa rõ những ảnh hưởng lâu dài. Androstenedion (andro): Andro là chất bổ sung không kê đơn được bán với quan niệm cho rằngloại thuốc này làm tăng sản sinh testosteron, nhờ làm tăng khối cơ, sinh lựcvà sức mạnh. Trên thực tế, andro không có bất kỳ tác dụng nào như vậy. Tác dụng phụ của andro khác nhau ở cả nam và nữ. ở nam giới, androlàm giảm sản sinh testosteron và làm tăng sản sinh estrogen. Các tác dụngphụ ở nam giới bao gồm mụn trứng cá, giảm tinh trùng, teo tinh hoàn và vúto. ở phụ nữ, tác dụng phụ là trứng cá và nam tính hoá như giọng ồm ồm,hói. Andro cũng làm giảm sự tăng trưởng của trẻ. Ephedra: Ephedra là một loại cây có chứa chất ephedrin – một chất kích thíchtương tự amphetamin. Các vận động viên có thể sử dụng chất bổ sung khôngkê đơn chứa ephedra để giảm mệt mỏi thể chất, giảm cân hay tăng sự tỉnhtáo. Ephedra còn có những tên khác như ma hoàng, popotillo và ephedraeherba. Các tác dụng phụ bao gồm đột quy, cơn động kinh và đau tim - thậmchí tử vong. Ephedra cũng làm tăng đường máu và gây rối loạn nhịp tim. Sửdụng lâu dài có thể gây nghiện. Nếu bạn kiểm tra nhãn của các đồ uống tănglực thể thao hay các loại bánh giàu năng lượng, bạn có thể thấy chúng cóchứa ephedra. Các steroid đồng hoá: Các steroid đồng hoá được dùng theo đường uống hoặc tiêm. Ơ Mỹ,loại thuốc này chỉ bán theo đơn. Các steroid đồng hoá đặc bệt nguy hiểm chothanh thiếu niên vì xương của những đối tượng này vẫn đang phát triển. Cácsteroid đồng hoá có thể làm ngừng sự phát triển của xương, và gây tổnthương tim, thận và gan. Những dấu hiệu sử dụng steroid đồng hoá dễ phát hiện hơn creatin,andro và ephedra, dấu hiệu sử dụng steroid đồng hoá ở nam giới bao gồmtrứng cá, và hói kiểu nam giới. Còn nếu con gái bạn dùng steroid đồng hoá, nó sẽ có các đặc điểm củanam như giọng ồm hay lông mặt sẫm màu. Các triệu trứng này không đe doạđến tính mạng, nhưng là những dấu hiệu dễ thấy nhất. Các chứng bệnh nguyhiểm hơn như ung thư gan, huyết áp tăng và tăng lượng cholesterol trongmáu không thể nhìn thấy được. Những bệnh này có thể rất nguy hiểm. Vàcuối cùng, còn chưa rõ những ảnh hưởng lâu dài đến khả năng sinh sản trongtương lai của trẻ. Trẻ vị thành niên sử dụng steroid chuyển hoá có thể có những cơngiận bột phát. Chúng có tâm trạng không b ình thường và có thể bị trầm cảmkhi ngừng sử dụng thuốc. Các dấu hiệu đáng sợ khác của d ùng steroid làhoang tuởng, ảo giác và loạn thần. Các loại thuốc nâng cao thành tích được sử dụng rộng rãi như thếnào t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chế độ dinh dưỡng dinh dưỡng phòng bệnh tập luyện cho sức khỏe kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 142 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 118 0 0 -
4 trang 99 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 73 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 47 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 41 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 41 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 40 0 0 -
Giáo trình Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm: Phần 1
49 trang 39 0 0