Danh mục

Nội soi thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh nghiệm của Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.37 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu hồi cứu kết quả và biến chứng của nội soi thận qua da điều trị ngoại khoa sỏi san hô trong 10 năm tại bệnh viện Việt Pháp Hà Nội (HFH). Nghiên cứu được thực hiện trong 10 năm, từ 2001-2011, 268 bệnh nhân có sỏi san hô đã được điều trị bằng phương pháp nội soi thận qua da tại bệnh viện Việt Pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh nghiệm của Bệnh viện Việt Pháp Hà NộiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y họcNỘI SOI THẬN QUA DA ĐIỀU TRỊ SỎI SAN HÔ: 10 NĂM KINH NGHIỆMCỦA BỆNH VIỆN VIỆT PHÁP HÀ NỘILê Sĩ Trung*, Barbe Y.P*, Bire J*, Buttin F.X*, Delorme E*, Lienhart J*, Lombard M*, Mege J *,Mettetal P*, Parietti R*, Sarkissian J*, Schoenahl C*, Trackoёn G*, Vantherin R*TÓM TẮTĐặt vấn đề và mục tiêu: Nghiên cứu hồi cứu kết quả và biến chứng của nội soi thận qua da (NSTQD)điều trị ngoại khoa sỏi san hô trong 10 năm tại bệnh viện Việt Pháp Hà Nội (HFH).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong 10 năm, từ 2001-2011, 268 bệnh nhân có sỏi san hô đãđược điều trị bằng phương pháp NSTQD tại bệnh viện Việt Pháp. Tỷ lệ nam/ nữ là 158/110. Tuổi trung bình:48,7 (20-85). Tất cả các bệnh nhân được nghiên cứu các dữ liệu trước – trong và sau mổ. Phẫu thuật bao gồmhai loại: NSTQD đơn thuần hoặc NSTQD phối hợp với TSNCT (tán sỏi ngoài cơ thể). Đánh giá kết quả thànhcông nếu hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi < 5mm. Thất bại nếu phải chuyển mổ mở lấy sỏi.Kết quả: Tổng số 280 sỏi san hô trong đó 217 trường hợp (77,5%) là sỏi san hô toàn phần, kích thước sỏitrung bình 55,6mm (25-126), 27 thận đơn độc, 12 sỏi san hô hai bên, 38 bệnh nhân có tiền sử ngoại khoa (trongđó 21 trường hợp đã mổ thận lấy sỏi cùng bên, 8 bệnh nhân đã được cắt cực dưới thận và 9 tán sỏi ngoài cơthể).Thời gian mổ trung bình: 72 phút (40-120), thời gian nằm viện 4,5 ngày (3-17). Tỷ lệ thành công củaNSTQD đơn thuần là 75,36% (211/280 ca) và 90,36% (253/280 ca) của NSTQD phối hợp với TSNCT. Duynhất 1 trường hợp thất bại phải chuyển sang mổ mở 0,36% (1/280 ca). Các biến chứng được ghi nhận: tổnthương động mạch thận 2,5% (7/280 ca) trong đó 2 trường hợp phải cắt thận cầm máu và 5 trường hợp đượcgây tắc mạch thận chọn lọc. Thủng đại tràng sau phúc mạc: 1,07% (3/280 ca). Cơn đau quặn thận 1,79%(5/280 ca). Nhiễm trùng tiết niệu có sốt > 38,5ºC: 5,07% (17/280 ca).Kết luận: Nội soi thận qua da là lựa chọn đầu tiên trong điều trị ngoại khoa sỏi san hô do tính hiệu quả, độan toàn cao và tỷ lệ biến chứng thấp. Sự phối hợp giữa NSTQD với TSNCT cho phép nâng tỷ lệ thành công lêntới 90,36%. Chúng ta cần có dự án để phổ cập và phát triển nội soi thận qua da trong điều trị sỏi san hô tại ViệtNam.Từ khóa: Sỏi san hô, nội soi thận qua da, tán sỏi ngoài cơ thể.ABSTRACTPERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY FOR STAGHORN CALCULUS: 10 YEARS OFEXPERIENCE ATHFHLe Si Trung, Barbe Y.P, Bire J, Buttin F.X, Delorme E, Lienhart J, Lombard M, Mege J ,Mettetal P, Parietti R, Sarkissian J, Schoenahl C, Trackoёn G, Vantherin R* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 250 - 255Introduction and Objective: Retrospective evaluation of efficacy and complications of percutaneousnephrolithotomy (P.C.N.L) in the surgical treatment of staghorn calculus during 10 years at Hanoi FrenchHospital (HFH).Material and method: From 2001-2011, 268 patients suffering from staghor calculus were treated at HFHBệnh viện Việt Pháp Hà NộiTác giả liên lạc: BS. Lê Sĩ Trung*Chuyên Đề Thận Niệu 2012ĐT: 09 151 55555Email: lesitrung@hotmail.com249Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012by P.C.N.L. They are 158 males and 110 female. Average age is 48.7 (20-85). All the patients were evaluated: pre– per - post intervention information. The intervention including either P.C.N.L monotherapy or combinationP.C.N.L/E.S.W.L (Extracorporeal shock wave lithotripsy). The success of intervention is defined as stone free orresidual fragment 38.5ºC: 5.07 % (17/280 cases).Conclusion: P.C.N.L is the first choice for surgical treatment of staghorn calculus due to its safety, lowcomplication, feasibility and effectiveness. Combination P.C.N.L/ E.S.W.L allows to increase the rate success upto 90.36%. We have to have a project for developing NLPC in the treatment of staghorn calculus in Vietnam.Key words: Staghorn calculus, Percutaneous nephrothotomy, Extracorporeal shock wave lithotripsy.ĐẶT VẤN ĐỀSỏi tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất (>40%)trong các bệnh lý về đường tiết niệu, trong đósỏi san hô - một dạng sỏi phức tạp nhất - lạichiếm một tỷ lệ không nhỏ (>30%)(3,4,7,8,11,).Thu thập các dữ liệu lâm sàng, X quang, cấynước tiểu, chức năng thận trước và sau mổ.Phân loại sỏi san hôSỏi san hô toàn phần: sỏi chiếm toàn bộ bểthận và các đài thận.Trên thế giới, tại các nước phát triển, ngay từthập kỉ 80, nội soi thận qua da (NSTQD) đãđược coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị sỏisan hô(3,7,8). Đây là một phẫu thuật ít xâm hại, tỉlệ biến chứng thấp, thời gian nằm viện ngắn vàcó thể thay thế cho hầu hết các phẫu thuậtmở(2,3,7,8).Sỏi san hô bán phần: gồm sỏi bể thận và ítnhất một đài thận.Điều trị ngoại khoa sỏi san hô tại Việt Namhiện nay chủ yếu vẫn là mổ mở. Đây là mộtphẫu thuật nặng nề với thời gian nằm viện kéodài và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: