Thông tin tài liệu:
Giúp HS: 1. Cảm nhận được thân phận đau đớn, tủi nhục của Kiều ở chốn lầu xanh và ý thức về nhân phẩm của nàng. 2. Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giã trong diễn tã tâm trạng nhân vật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỖI THƯƠNG MÌNH (Trích “Tuyện Kiều”) Nguyễn DuTieát 114-115 - Ban Naâng cao NỖI THƯƠNG MÌNH (Trích “Tuyện Kiều”) Nguyễn Du A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: 1. Cảm nhận được thân phận đau đớn, tủi nhục của Kiều ở chốn lầu xanh và ý thức về nhân phẩm của nàng. 2. Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giã trong diễn tã tâm trạng nhân vật. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV - Thiết kế bài học C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) 1.Vị trí đoạn trích. - Phần tiểu dẫ trình bày một Bị bán vào nhà chứa của mụ Tú Bà. Thúy Kiều rút dao tự nội dung gì? vẫn nhưng không chết. Đạm Tiên báo mộng số nàng chưa thoát kiếp đoạn trường. Mụ Tú Bà cho Kiều ra ở lầu Ngưng Bích. Mắc lừa Sở Khanh, bị Tú Bà bắt về đánh đập dã man, 1Tieát 114-115 - Ban Naâng cao 2. Đọan trích (HS đọc SGK) buột Kiều phải tiếp khách. Đoạn trích này bắt đầu từ đó ( - Giải nghĩa các từ khó Câu 1229 đến câu 1248). - Bố cục 2. Bố cục :hai đoạn Xác định bố cục mỗi đọan nêu + Đoạn một, mười câu đầu: Cảnh sống ô nhục ở lầu xanh và nội dung gì? tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thúy Kiều. + Đọan hai, còn lại: Thái độ thờ ơ của Thúy Kiều trước PHẦN HAI cảnh, thú vui ở lầu xanh, ý thức về nhân phẩm của nàng. 1. Đọan 1, cảnh sống lầu xanh II. Đọc – hiểu của Kiều được miêu tả như thế 1.Cảnh sống ở lầu xanh nào? Tâm trạng của nàng - Trong mười câu thơ đầu, có tới 4 câu tác giả miêu tả cảnh trước cảnh sống ấy ra sao? sống ở lầu xanh: Biết bao bướm lả ong lơi (HS đọc 10 câu đầu – SGK) - Nguyễn Du đã sử dụng Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm những từ ngữ nào trong bốn Dập dịu lá gió cành chim câu đầu để miêu tả cảnh sống Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh xô bồ, nhơ nhớp, trác táng của Biết bao diễn tả sự việc xảy ra thường xuyên, rất nhiều thân phận người phụ nữ ở lầu không thể tính được. Sau từ “biết bao” là cuộc sống xô bồ, xanh. trác tác “cuộc say đầy tháng”, “trận cười suốt đêm”. “Trận - Hình ảnh và nhịp thơ được cười” chứ không phải tiếng cười. Đó là cái cười khả ố, tiếng thể hiện như thế nào? cười khả ố, tiếng cười của kẻ thỏa mãn trong sắc dục, dâm dật đến điên lọan. - Cái tài của Nguyễn Du là sử dụng các thành ngữ và tách thành ngữ để mang sắc điệu riêng: “ong bướm lả lơi” thành “bướm lả, ong lơi” gây ấn tượng về sự giao tình ở chốn lầu xanh mụ Tú Bà. - Hình ảnh “lá gió cành chim” giúp người đọc có sự liên tưởng: Lá đón gió, cành đón chim như thân phận của con gái làm những việc đưa và đón, sớm và tối. Nhục nhã bao nhiêu khi thể xác bị dày vò. Nhịp thơ diễn tả sự buông thả 2Tieát 114-115 - Ban Naâng cao thân xác người con gái, mặc cho khách làng chơi tha hồ đùa cợt. Chỉ bốn câu thơ mà cuộc sống ở lầu xanh hiện ra mồn một. Trong dòng chảy đục ngầu những dơ bẩn của nhà chứa. Thái độ Thúy Kiều như thế nào? - Sáu câu thơ của đọan một - Diễn tả nổi thương mình của Thúy Kiều: “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh diễn tả nội dung gì? … ong chường bấy thân” Đây là 6 câu thơ diễn tả nỗi đau đớn đến tê đi tái lại: “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh Giật mình mình lại thương mình xót xa”- Em có suy nghĩ gì về ba tiếng Chỉ khi “tỉnh rượu”, “tàn canh”, Kiều mới được sống với chính mình. Đấy là lúc nàng “giật mình” xót xa vì thân xácmình? bị dày vò, thảm hại. - Ba tiếng mình trong câu tám cũng để chỉ một Thúy Kiều, - Những câu hỏi dồn dập “ ...