Nước là gì? Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.53 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước là gì? Nước là chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khi là nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở sông hồ, ở biển. Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên? Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước là gì? Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên? Nước là gì? Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên?Nước là gì? Nước là chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khilà nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở sông hồ, ở biển.Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên? Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái nàysang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn vàngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàngtỉ năm và tất cả cuộc sống trên trái đất đều phụ thuộc vàonó, trái đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếukhông có nước. Tổng lượng nước trên trái đất có khoảng 1.386.000.000km3, trong đó 97,2% trên các đại dương, 2,2% trên các cựcvà 0,6% trên các lục địa. Các đại dương chiếm 70% diệntích của trái đất và chứa khoảng 1.338.000.000 km3 nước. - Lượng nước bốc hơi từ các đại dương : 450000 km3/năm - Lượng nước mưa rơi xuống các đại dương : 410000km3/năm - Lượng nước chứa trong khí quyển : 13000 km3 - Lượng nước mưa rơi xuống các lục địa : 110000 km3/năm - Lượng nước bốc hơi từ các lục địa : 70000 km3/năm - Lượng nước thấm : 12000 km3/năm - Lượng nước chảy bề mặt : 28000 km3/năm Vòng tuần nước không có điểm bắt đầu nhưng chúng ta cóthể bắt đầu từ các đại dương. Mặt trời điều khiển vòng tuầnhoàn nước bằng việc làm nóng nước trên những đại dương,làm bốc hơi nước vào trong không khí. Những dòng khí bốclên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệtđộ thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây.Những dòng không khí di chuyển những đám mây khắp toàncầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp vớinhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thủy (mưa).Giáng thuỷ dưới dạng tuyết được tích lại thành những núituyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìnnăm. Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuânđến, tuyết tan và chảy thành dòng trên mặt đất, đôi khi tạothành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi trên các đại dương;hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảymặt. Một phần dòng chảy mặt chảy vào trong sông theonhững thung lũng sông trong khu vực, với dòng chảy chínhtrong sông chảy ra đại dương. Dòng chảy mặt, và nướcthấm được tích luỹ và được trữ trong những hồ nước ngọt.Mặc dù vậy, không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy vàocác sông. Một lượng lớn nước thấm xuống dưới đất. Mộtlượng nhỏ nước được giữ lại ở lớp đất sát mặt và đượcthấm ngược trở lại vào nước mặt (và đại đương) dưới dạngdòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành cácdòng suối nước ngọt. Nước ngầm tầng nông được rễ câyhấp thụ rồi thoát hơi qua lá cây. Một lượng nước tiếp tụcthấm vào lớp đất dưới sâu hơn và bổ sung cho tầng nướcngầm sâu để tái tạo nước ngầm (đá sát mặt bảo hoà), nơimà một lượng nước ngọt khổng lồ được trữ lại trong mộtthời gian dài. Tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyểntheo thời gian, có thể quay trở lại đại dương, nơi mà vòngtuần hoàn nước “kết thúc” … và lại bắt đầu.Sự phân bố của nước trên trái đất Trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên trái đất thì trên97% là nước mặn. Và trong tổng lượng nước ngọt trên tráiđất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm;nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếmkhoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượngnước trên trái đất. Ước tính phân bố nước toàn cầu: Nguồn Thể tích Phần Phần Thể tích nước tính bằng km3nước nước tính trăm trăm bằng dặm của của khối nước tổng ngọt lượng nướcĐạidương,biển, 1.338.000.000 321.000.000 -- 96,5vàvịnhĐỉnhnúibăng,sôngbăng,và 24.064.000 5.773.000 68,7 1,74vùngtuyếtphủvĩnhcửuNước 23.400.000 5.614.000 -- 1,7ngầmNgọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76Mặn 12.870.000 3.088.000 -- 0,94Độ ẩm 16.500 3.959 0,05 0,001đấtBăngchìm 300.000 71.970 0,86 0,022vàbăngtồn tạivĩnhcửuCác hồ 176.400 42.320 -- 0,013Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007Mặn 85.400 20.490 -- 0,006Khí 12.900 3,095 0,04 0,001quyểnNướcđầm 11.470 2.752 0,03 0,0008lầySông 2.120 509 0,006 0,0002Nướcsinh 1.120 269 0,003 0,0001họcTổng 1.386.000.000 332.500.000 - 100%số ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước là gì? Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên? Nước là gì? Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên?Nước là gì? Nước là chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khilà nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở sông hồ, ở biển.Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên? Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái nàysang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn vàngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàngtỉ năm và tất cả cuộc sống trên trái đất đều phụ thuộc vàonó, trái đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếukhông có nước. Tổng lượng nước trên trái đất có khoảng 1.386.000.000km3, trong đó 97,2% trên các đại dương, 2,2% trên các cựcvà 0,6% trên các lục địa. Các đại dương chiếm 70% diệntích của trái đất và chứa khoảng 1.338.000.000 km3 nước. - Lượng nước bốc hơi từ các đại dương : 450000 km3/năm - Lượng nước mưa rơi xuống các đại dương : 410000km3/năm - Lượng nước chứa trong khí quyển : 13000 km3 - Lượng nước mưa rơi xuống các lục địa : 110000 km3/năm - Lượng nước bốc hơi từ các lục địa : 70000 km3/năm - Lượng nước thấm : 12000 km3/năm - Lượng nước chảy bề mặt : 28000 km3/năm Vòng tuần nước không có điểm bắt đầu nhưng chúng ta cóthể bắt đầu từ các đại dương. Mặt trời điều khiển vòng tuầnhoàn nước bằng việc làm nóng nước trên những đại dương,làm bốc hơi nước vào trong không khí. Những dòng khí bốclên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệtđộ thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây.Những dòng không khí di chuyển những đám mây khắp toàncầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp vớinhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thủy (mưa).Giáng thuỷ dưới dạng tuyết được tích lại thành những núituyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìnnăm. Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuânđến, tuyết tan và chảy thành dòng trên mặt đất, đôi khi tạothành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi trên các đại dương;hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảymặt. Một phần dòng chảy mặt chảy vào trong sông theonhững thung lũng sông trong khu vực, với dòng chảy chínhtrong sông chảy ra đại dương. Dòng chảy mặt, và nướcthấm được tích luỹ và được trữ trong những hồ nước ngọt.Mặc dù vậy, không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy vàocác sông. Một lượng lớn nước thấm xuống dưới đất. Mộtlượng nhỏ nước được giữ lại ở lớp đất sát mặt và đượcthấm ngược trở lại vào nước mặt (và đại đương) dưới dạngdòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành cácdòng suối nước ngọt. Nước ngầm tầng nông được rễ câyhấp thụ rồi thoát hơi qua lá cây. Một lượng nước tiếp tụcthấm vào lớp đất dưới sâu hơn và bổ sung cho tầng nướcngầm sâu để tái tạo nước ngầm (đá sát mặt bảo hoà), nơimà một lượng nước ngọt khổng lồ được trữ lại trong mộtthời gian dài. Tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyểntheo thời gian, có thể quay trở lại đại dương, nơi mà vòngtuần hoàn nước “kết thúc” … và lại bắt đầu.Sự phân bố của nước trên trái đất Trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên trái đất thì trên97% là nước mặn. Và trong tổng lượng nước ngọt trên tráiđất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm;nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếmkhoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượngnước trên trái đất. Ước tính phân bố nước toàn cầu: Nguồn Thể tích Phần Phần Thể tích nước tính bằng km3nước nước tính trăm trăm bằng dặm của của khối nước tổng ngọt lượng nướcĐạidương,biển, 1.338.000.000 321.000.000 -- 96,5vàvịnhĐỉnhnúibăng,sôngbăng,và 24.064.000 5.773.000 68,7 1,74vùngtuyếtphủvĩnhcửuNước 23.400.000 5.614.000 -- 1,7ngầmNgọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76Mặn 12.870.000 3.088.000 -- 0,94Độ ẩm 16.500 3.959 0,05 0,001đấtBăngchìm 300.000 71.970 0,86 0,022vàbăngtồn tạivĩnhcửuCác hồ 176.400 42.320 -- 0,013Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007Mặn 85.400 20.490 -- 0,006Khí 12.900 3,095 0,04 0,001quyểnNướcđầm 11.470 2.752 0,03 0,0008lầySông 2.120 509 0,006 0,0002Nướcsinh 1.120 269 0,003 0,0001họcTổng 1.386.000.000 332.500.000 - 100%số ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khái niệm nước vòng tuần hoàn của nước môi trường nước nước trong tự nhiên sự phân bổ của nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 144 0 0 -
7 trang 79 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần: Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 71 0 0 -
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 64 0 0 -
Hỏi đáp Pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến doanh nghiệp
60 trang 53 0 0 -
Thuyết trình nhóm: Độc chất trong môi trường nước
20 trang 26 0 0 -
Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015
36 trang 26 0 0 -
Đề tài: Các thông số chất lượng môi trường nước
37 trang 25 0 0 -
Giáo trình cấp nước - Nxb. Xây dựng
219 trang 25 0 0 -
96 trang 25 0 0