Nuôi cá mú (Epinephelus coioides) trong ao và hạch toán kinh kế với việc sử dụng ba loại thức ăn
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.82 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự tăng trưởng của cá mú giống (Epinephelus coioides) được so sánh khi cho ăn với cá rô phi con tươi sống, cá tạp và thức ăn chế biến trong 5 tháng ở các ao nuôi thịt. Để giảm tối thiểu hiện tượng ăn nhau, cá mú được phân cỡ thành các nhóm có kích thước nhỏ (trọng lượng thân (BW) =24.9±7.3 g),
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá mú (Epinephelus coioides) trong ao và hạch toán kinh kế với việc sử dụng ba loại thức ănNuôi cá mú (Epinephelus coioides) trongao và hạch toán kinh kế với việc sử dụng ba loại thức ănSự tăng trưởng của cá mú giống (Epinephelus coioides) được so sánh khi cho ănvới cá rô phi con tươi sống, cá tạp và thức ăn chế biến trong 5 tháng ở các ao nuôithịt. Để giảm tối thiểu hiện tượng ăn nhau, cá mú được phân cỡ thành các nhóm cókích thước nhỏ (trọng lượng thân (BW) =24.9±7.3 g), trung bình (45.8±5.7 g) vàlớn (84.1±30.0 g).Thí nghiệm được bố trí theo khối (nhóm kích cỡ) hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) vàđược nuôi trong chín ao đất 350m2. Để có cá rô phi con tươi sống cung cấp cho thínghiệm, cá rô phi bố mẹ được thả nuôi trong ao hai tháng trước khi thả cá mú với tỉlệ 15 cá rô phi/cá mú. Cá mú được cho ăn bằng cá tạp có chiều dài và tổng sảnlượng cuối cùng cao hơn có ý nghĩa thống kê (pKhi sử dụng thức ăn cá tạp, 47 % cá có trọng lượng thu hoạch >400 g và chỉ có14% cá có trọng lượng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá mú (Epinephelus coioides) trong ao và hạch toán kinh kế với việc sử dụng ba loại thức ănNuôi cá mú (Epinephelus coioides) trongao và hạch toán kinh kế với việc sử dụng ba loại thức ănSự tăng trưởng của cá mú giống (Epinephelus coioides) được so sánh khi cho ănvới cá rô phi con tươi sống, cá tạp và thức ăn chế biến trong 5 tháng ở các ao nuôithịt. Để giảm tối thiểu hiện tượng ăn nhau, cá mú được phân cỡ thành các nhóm cókích thước nhỏ (trọng lượng thân (BW) =24.9±7.3 g), trung bình (45.8±5.7 g) vàlớn (84.1±30.0 g).Thí nghiệm được bố trí theo khối (nhóm kích cỡ) hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) vàđược nuôi trong chín ao đất 350m2. Để có cá rô phi con tươi sống cung cấp cho thínghiệm, cá rô phi bố mẹ được thả nuôi trong ao hai tháng trước khi thả cá mú với tỉlệ 15 cá rô phi/cá mú. Cá mú được cho ăn bằng cá tạp có chiều dài và tổng sảnlượng cuối cùng cao hơn có ý nghĩa thống kê (pKhi sử dụng thức ăn cá tạp, 47 % cá có trọng lượng thu hoạch >400 g và chỉ có14% cá có trọng lượng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cá nước ngọt nuôi trồng thủy sản chăm sóc cá cá da trơn phòng bệnh cho cá nuôi cá tra các loài sán lá đơn chủ (Platyhelmithes monogenea) cá múGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0