Nuôi cá tra bằng thức ăn tự chế
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.85 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, người nuôi cá tra với mật độ cao thường cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp, cá nhanh lớn nhưng giá thành cao do chi phí thức ăn rất tốn. Vì vậy, nuôi cá tra bằng thức ăn tự chế là cách hữu hiệu để giảm giá thành. Cá tra ăn tạp, rất nhanh lớn và rất dễ nuôi, trong điều kiện nuôi thâm canh chỉ 4-5 tháng là cá đạt trong lượng 1,0-1,2 kg. Cá nuôi lâu năm có thể đạt trọng lượng 10-12 kg/con nhưng vì không kinh tế nên người ta thường bán khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá tra bằng thức ăn tự chế Nuôi cá tra bằng thức ăn tự chếHiện nay, người nuôi cá tra với mật độ cao thường cho cá ănbằng thức ăn công nghiệp, cá nhanh lớn nhưng giá thành cao dochi phí thức ăn rất tốn. Vì vậy, nuôi cá tra bằng thức ăn tự chế làcách hữu hiệu để giảm giá thành.Cá tra ăn tạp, rất nhanh lớn và rất dễ nuôi, trong điều kiện nuôithâm canh chỉ 4-5 tháng là cá đạt trong lượng 1,0-1,2 kg. Cánuôi lâu năm có thể đạt trọng lượng 10-12 kg/con nhưng vìkhông kinh tế nên người ta thường bán khi cá đạt trọng lượng1,0-1,2 kg/con. Cá tra ăn nhiều loại thức ăn có nguồn gốc độngvật và thực vật.Mùa vụ sinh sản của cá tra trong tự nhiên vào tháng 5-6 âm lịchhằng năm. Cá đẻ một lần trong năm, bãi đẻ thường trên phầnsông MêKông thuộc địa phận Campuchia. Trước đây khi mà concá tra chưa được sinh sản bằng phương pháp nhân tạo thì nguồngiống cá tra giống chỉ được bắt ở dưới sông, khu vực giáp ranhvới nước bạn.Chuẩn bị ao nuôi: Ao nuôi cá cần gần nguồn nước ngọt để khicần lấy nước và rút nước được dễ dàng. Ao có hình chữ nhật,diện tích ao nuôi có thể biến động từ vài công (mỗi công = 1.000m2) đến vài ha tùy theo khả năng nuôi và diện tích sẵn có,nhưng thích hợp nhất là từ 1.000-1500 m2, chiều sâu 1,5-2,5 m.Bờ ao cần cao hơn đỉnh lũ cao nhất hằng năm 0,5 m nhằm tránhngập lụt trong mùa lũ. Xung quanh ao đắp thêm bờ đất nhỏ caothêm 20 cm để ngăn nước mưa tràn xuống làm đục nước ao ảnhhưởng đến hoạt động của cá. Mặt bờ cần trồng rau muống đểngăn sạt lở và làm thức ăn xanh cho cá.Cải tạo ao: Đối với ao đã có sẵn thì cần cải tạo lại ao trước khinuôi. Cần rút cạn nước, vét bùn ở đáy ao, bón lót vôi khử trùngvới lượng 10-15 kg/100 m2 ao, phơi đáy ao 2-3 ngày, kết hợpdọn sạch cỏ bờ ao, lấp các lỗ mọi rò rỉ và ống bọng (cứ khoảng200-300 m2 ao cần một ống bọng lấy nước, đường kính 25-30cm). Trên bờ ao cũng cần bón vôi với lượng tương tự như dướiao để ngăn phèn rửa trôi xuống ao.Đối với ao mới đào thì cần phải tiến hành bón vôi theo bờ aotheo từng lớp đất 30-40 kg vôi bột cho 100 m3 đất và bón đáy ao20-30 kg/100 m2. Khi cho nước vào ao cần xác định thườngxuyên độ pH, bơm nước cũ bỏ đi và thay nước mới vào nếu thấypH nước còn quá acid (tức nước bị nhiễm phèn, rất độc cho cá)cho đến khi nào thấy pH bằng 6 -7 mới thả cá con vào ao.Thả cá: Cá giống cần khỏe mạnh và có kích cỡ đều nhau đểchúng cùng lớn sẽ tránh được trường hợp cá hại lẫn nhau, mậtđộ thả 5-7 con/m2 ao. Thời vụ thả cá tốt nhất là từ tháng 7-9 thìcỡ cá giống từ 10-12 con/kg, nếu thả vào tháng 3-5 thì cá concần lớn hơn (4-6 con/kg). Cá tra có thể nuôi ghép với các loài cákhác như cá hường, cá mè vinh, cá trê, tỷ lệ ghép là 5-10% tổngsố đàn. Kinh nghiệm cho thấy là nuôi cá tra ghép với các loài cákhác sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn do tận dụng được nguồnthức ăn. Khi thả cá động tác cần nhẹ nhàng tránh làm cá bịthương tổn.Cho cá ăn: Thời kỳ cá còn nhỏ, có kích cỡ từ 10-20 cm cá pháttriển mạnh về chiều dài, chưa tích lũy mỡ nên cần cho ăn thứcăn chứa nhiều đạm (30%). Các loại thức ăn cho thời kỳ này là:cá vụn, đầu tôm, các sản phẩm loại của các nhà máy thủy hải sảnxuất khẩu, cám, rau muống, bắp, khoai... Lượng thức ăn hằngngày bằng 5-8% trọng lượng cá. Cần cho cá ăn bằng sàn ăn đểbiết lượng ăn của cá mà điều chỉnh. Đến thời kỳ cá lớn hơn, từ25 cm trở đi, cá đã trở sang giai đoạn tích lũy mỡ và tăng trọngnhanh, hàm lượng đạm trong thức ăn thời kỳ này giảm xuống15-20%.Cho cá ăn một lần/ngày và cần cho cá ăn đến no không ăn nữathì thôi, thường là lượng thức ăn bằng 4-6% trọng lượng cá.Thành phần thức ăn của cá như sau; 20% rau xanh, 50% cám,30% cá, ốc, hến, đầu cá... xay nhỏ (nguồn thức ăn động vật cóthể trộn với muối để dự trữ cho cá ăn dần). Thức ăn được nấuchín, nhồi dẻo, cho ăn ở dạng viên. Hệ số thức ăn tự chế đối vớicá tra trung bình từ 3-3,5. Do đó tùy theo tình hình giá cả thứcăn trên thị trường mà người nuôi có thể tự điều chỉnh cơ cấuthành phần thức ăn sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.Chăm sóc: Kiểm tra nước hằng ngày, nước bẩn sẽ làm cá kémăn và chậm lớn, thông thường mỗi tuần cần thêm nước vào aohoặc thay nước mới từ 20-30% lượng nước trong ao và cứ sau từ1-2 tháng thì người ta nâng mực nước trong ao lên 0,5 m.Phòng bệnh: Cần chú ý những trận mưa đầu mùa, tốt nhất làkhông nên cho nước mưa này chảy qua bờ xuống ao nhất là vớinhững ao mới đào sẽ làm cho ao bị nhiễm phèn. Pha loãng vôibột trong nước và lấy nước vôi trong té đều lên mặt ao. Khi thaynước mới vào thì khử trùng nước ao. Phòng bệnh tiêu hóa cho cábằng Sulphamid trộn với thức ăn: 10g dùng cho 1 tấn cá. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá tra bằng thức ăn tự chế Nuôi cá tra bằng thức ăn tự chếHiện nay, người nuôi cá tra với mật độ cao thường cho cá ănbằng thức ăn công nghiệp, cá nhanh lớn nhưng giá thành cao dochi phí thức ăn rất tốn. Vì vậy, nuôi cá tra bằng thức ăn tự chế làcách hữu hiệu để giảm giá thành.Cá tra ăn tạp, rất nhanh lớn và rất dễ nuôi, trong điều kiện nuôithâm canh chỉ 4-5 tháng là cá đạt trong lượng 1,0-1,2 kg. Cánuôi lâu năm có thể đạt trọng lượng 10-12 kg/con nhưng vìkhông kinh tế nên người ta thường bán khi cá đạt trọng lượng1,0-1,2 kg/con. Cá tra ăn nhiều loại thức ăn có nguồn gốc độngvật và thực vật.Mùa vụ sinh sản của cá tra trong tự nhiên vào tháng 5-6 âm lịchhằng năm. Cá đẻ một lần trong năm, bãi đẻ thường trên phầnsông MêKông thuộc địa phận Campuchia. Trước đây khi mà concá tra chưa được sinh sản bằng phương pháp nhân tạo thì nguồngiống cá tra giống chỉ được bắt ở dưới sông, khu vực giáp ranhvới nước bạn.Chuẩn bị ao nuôi: Ao nuôi cá cần gần nguồn nước ngọt để khicần lấy nước và rút nước được dễ dàng. Ao có hình chữ nhật,diện tích ao nuôi có thể biến động từ vài công (mỗi công = 1.000m2) đến vài ha tùy theo khả năng nuôi và diện tích sẵn có,nhưng thích hợp nhất là từ 1.000-1500 m2, chiều sâu 1,5-2,5 m.Bờ ao cần cao hơn đỉnh lũ cao nhất hằng năm 0,5 m nhằm tránhngập lụt trong mùa lũ. Xung quanh ao đắp thêm bờ đất nhỏ caothêm 20 cm để ngăn nước mưa tràn xuống làm đục nước ao ảnhhưởng đến hoạt động của cá. Mặt bờ cần trồng rau muống đểngăn sạt lở và làm thức ăn xanh cho cá.Cải tạo ao: Đối với ao đã có sẵn thì cần cải tạo lại ao trước khinuôi. Cần rút cạn nước, vét bùn ở đáy ao, bón lót vôi khử trùngvới lượng 10-15 kg/100 m2 ao, phơi đáy ao 2-3 ngày, kết hợpdọn sạch cỏ bờ ao, lấp các lỗ mọi rò rỉ và ống bọng (cứ khoảng200-300 m2 ao cần một ống bọng lấy nước, đường kính 25-30cm). Trên bờ ao cũng cần bón vôi với lượng tương tự như dướiao để ngăn phèn rửa trôi xuống ao.Đối với ao mới đào thì cần phải tiến hành bón vôi theo bờ aotheo từng lớp đất 30-40 kg vôi bột cho 100 m3 đất và bón đáy ao20-30 kg/100 m2. Khi cho nước vào ao cần xác định thườngxuyên độ pH, bơm nước cũ bỏ đi và thay nước mới vào nếu thấypH nước còn quá acid (tức nước bị nhiễm phèn, rất độc cho cá)cho đến khi nào thấy pH bằng 6 -7 mới thả cá con vào ao.Thả cá: Cá giống cần khỏe mạnh và có kích cỡ đều nhau đểchúng cùng lớn sẽ tránh được trường hợp cá hại lẫn nhau, mậtđộ thả 5-7 con/m2 ao. Thời vụ thả cá tốt nhất là từ tháng 7-9 thìcỡ cá giống từ 10-12 con/kg, nếu thả vào tháng 3-5 thì cá concần lớn hơn (4-6 con/kg). Cá tra có thể nuôi ghép với các loài cákhác như cá hường, cá mè vinh, cá trê, tỷ lệ ghép là 5-10% tổngsố đàn. Kinh nghiệm cho thấy là nuôi cá tra ghép với các loài cákhác sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn do tận dụng được nguồnthức ăn. Khi thả cá động tác cần nhẹ nhàng tránh làm cá bịthương tổn.Cho cá ăn: Thời kỳ cá còn nhỏ, có kích cỡ từ 10-20 cm cá pháttriển mạnh về chiều dài, chưa tích lũy mỡ nên cần cho ăn thứcăn chứa nhiều đạm (30%). Các loại thức ăn cho thời kỳ này là:cá vụn, đầu tôm, các sản phẩm loại của các nhà máy thủy hải sảnxuất khẩu, cám, rau muống, bắp, khoai... Lượng thức ăn hằngngày bằng 5-8% trọng lượng cá. Cần cho cá ăn bằng sàn ăn đểbiết lượng ăn của cá mà điều chỉnh. Đến thời kỳ cá lớn hơn, từ25 cm trở đi, cá đã trở sang giai đoạn tích lũy mỡ và tăng trọngnhanh, hàm lượng đạm trong thức ăn thời kỳ này giảm xuống15-20%.Cho cá ăn một lần/ngày và cần cho cá ăn đến no không ăn nữathì thôi, thường là lượng thức ăn bằng 4-6% trọng lượng cá.Thành phần thức ăn của cá như sau; 20% rau xanh, 50% cám,30% cá, ốc, hến, đầu cá... xay nhỏ (nguồn thức ăn động vật cóthể trộn với muối để dự trữ cho cá ăn dần). Thức ăn được nấuchín, nhồi dẻo, cho ăn ở dạng viên. Hệ số thức ăn tự chế đối vớicá tra trung bình từ 3-3,5. Do đó tùy theo tình hình giá cả thứcăn trên thị trường mà người nuôi có thể tự điều chỉnh cơ cấuthành phần thức ăn sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.Chăm sóc: Kiểm tra nước hằng ngày, nước bẩn sẽ làm cá kémăn và chậm lớn, thông thường mỗi tuần cần thêm nước vào aohoặc thay nước mới từ 20-30% lượng nước trong ao và cứ sau từ1-2 tháng thì người ta nâng mực nước trong ao lên 0,5 m.Phòng bệnh: Cần chú ý những trận mưa đầu mùa, tốt nhất làkhông nên cho nước mưa này chảy qua bờ xuống ao nhất là vớinhững ao mới đào sẽ làm cho ao bị nhiễm phèn. Pha loãng vôibột trong nước và lấy nước vôi trong té đều lên mặt ao. Khi thaynước mới vào thì khử trùng nước ao. Phòng bệnh tiêu hóa cho cábằng Sulphamid trộn với thức ăn: 10g dùng cho 1 tấn cá. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gia súc bệnh trong chăn nuôi bảo quản thức ăn chăn nuôi các loại hình ngư nghiệpTài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 140 0 0 -
5 trang 126 0 0
-
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 73 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 71 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 68 0 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 67 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 58 1 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 50 0 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 50 0 0 -
8 trang 49 0 0