NUÔI CUA BIỂN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.83 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cua biển, là vật nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, để thành công cần áp dụng một số biện pháp kỹ thụât trong quá trình nuôi. Dù có nhiều hình thức nuôi như: nuôi đầm, ao, nuôi đơn hay kết hợp với nuôi cá, tôm, lúa, hoặc trồng bồn bồn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NUÔI CUA BIỂN NUÔI CUA BIỂNCua biển, là vật nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao. Tuynhiên, để thành công cần áp dụng một số biện pháp kỹthụât trong quá trình nuôi. Dù có nhiều hình thức nuôi như:nuôi đầm, ao, nuôi đơn hay kết hợp với nuôi cá, tôm, lúa,hoặc trồng bồn bồn... cũng cần thỏa mãn các điều kiện vềmôi trường như: Khu vực nuôi thuận lợi trong việc cấp,thóat nước chủ động; nền đáy ao, đầm bằng phẳng, chất đấtđáy thành phần là bùn cát hoặc đất thịt pha cát hoặc đất thịtpha sét; độ dày bùn đáy tốt nhất nên ở mức nhỏ hơn 20 cm;các thông số môi trường bao gồm độ mặn dao động chophép từ vài phần nghìn đến 25%0, tốt nhất là 15%0; độ pHtrung bình từ 7-8, hàm lượng Oxy trong khoảng mức lớnhơn 4 mg/lít. Nên chọn những ao có kích thước vừa phải,diện tích 1000-2000 mét vuông, độ sâu ao từ 0.8 – 1,2m.Ao có chân bờ rộng từ 3 - 4m, đỉnh bờ rộng 1,5 - 2m. Khuvực giữa ao, đầm nuôi có thể chừa gò, để cây cỏ mọc tựnhiên. Hoặc trồng cây theo ý, đây là nơi cua cư trú, kiếmăn, đào hang hốc. Cũng có thể đào mương trong ao, mươngthường sâu từ 0,8 - 1,2m, rộng từ 2 - 3m, có chiều dài theochiều dài ao. Quanh ao, đầm nuôi phải thiết lập hàng ràobảo vệ. Hàng rào này có thể bằng lưới cước, tônfirociment, bẹ dừa, nhưng tốt nhất là phên đăng tre, thântầm vông, thân nứa…cắm dày đặc quanh bờ khu vực nuôicua. Hàng rào bảo vệ thiết kế có xu hướng đưa phần đỉnhnghiêng vào phía trong ao nuôi. Rào có chiều cao tính từchân bờ đến ngọn cao từ 1,5 - 2m, phần chân cắm sâu vàochân bờ ít nhất từ 0,3 - 0.5m. Trước khi nuôi cần tiến hànhcông tác cải tạo ao, đầm nuôi kỹ. Nước được xả cạn, nếu aocũ cần phải sên bùn, xảm các lỗ mọi, gia cố bờ, cống…rồitiến hành bón vôi. Trong giai đoạn này có thể dùng vôi tôinhư Ca(OH)2, hoặc vôi nông nghiệp như CaCO3. Lượngvôi dùng tùy thuộc vào độ phèn đất ao nuôi. Nếu ao có độphèn dưới 5.0 thì lượng vôi thường dùng 15 - 20kg/100métvuông ao. Nếu ao có độ phèn dưới 6.5 thì lượng vôi thườngdùng 12-15kg/100mét vôi ao. Nếu ao có độ phèn dưới 7.0thì lượng vôi thường dùng 7-10kg/100mét vuông ao, nhữngnơi trũng, đọng nước hoặc các hang hốc thì rải lượng vôinhiều hơn. Sau khi bón vôi tiến hành phơi nắng từ 5-7ngày, sau thời gian phơi nắng, lấy nước vào ao, đầm nuôi.Cần đặc biệt lưu ý, nước lấy từ ngòai vào ao nuôi phải qualưới chắn cá tạp, địch hại. Nên chọn những con nước lớn,nước cường và lấy nước ở tầng giữa là tốt nhất. Về giống,nên chọn con giống tại chỗ vì dễ thích nghi với môi trườngvà nguồn dinh dưỡng địa phương có sẵn. Nếu vận chuyểncua giống từ nơi khác về cần kiểm tra kỹ các thông số môitrường giữa trại giống, nơi nuôi dưỡng và nơi dự kiến thảcua. Các thông số môi trường cho phép chênh lệch khôngquá 0,5. Nếu có sự chênh lệch các thông số môi trường cầnphải chủ động điều chỉnh bằng cách thuần dưỡng từ từ, hạdần các thông số cho tương ứng giữa hai nơi cũ và mới,trong đó quan trọng nhất là yếu tố độ mặn. Nên chọn cỡgiống có trọng lượng từ 30-40 con/kg, vì ít hao hụt trongquá trình nuôi, rút ngắn thời gian nuôi. Nếu nuôi cỡ giốngnhỏ hơn cần có chế độ chăm sóc, ương dưỡng kỹ trước khithả nuôi. Mật độ nuôi trung bình với cỡ cua có trọng lượngthân từ 20-25 trở lên thả nuôi với mật độ 1-2 con/métvuông, nếu cua có trọng lượng thân nhỏ hơn có thể thả nuôiở mật độ 3-5 con/mét vuông. Nên thả giống tập trung, trongthời gian ngắn, không nên kéo dài thời gian thả giống vì rấtdễ làm cua nuôi có hiện tượng phân đàn, chênh nhau vềtrọng lượng, kích thước, dẫn đến tình trạng cua ăn thịt lẫnnhau, nhất là lúc đói, thiếu mồi, lột vỏ…Về mô hình, có thểnuôi chuyên cua hoặc nuôi cua kết hợp với một số loài cáchịu mặn như rô phi, điêu hồng, chép, rô đồng hoặc một sốlọai cây như bồn bồn… Nên tính toán kỹ đối tượng cá nuôighép, sao cho phù hợp với thị trường, phù hợp với môitrường và quan trọng nhất là kết hợp và sử dụng hiệu qủatính ăn của từng lòai cá theo chiều cao cột nước, tận dụngvà sử dụng triệt để nguồn thức ăn đưa xuống ao nuôi. Vềthức ăn, có thể sử dụng nguồn thức ăn có sẵn tại địaphương như còng, rạm, ba khía, các lòai cá tạp, ốc, hến,trai, mực… Các lọai thức ăn này cần xay nhuyễn hoặc bămnhỏ cho vừa kích thước miệng cua, tốt nhất nên nấu chínkhông nên cho ăn sống vì dễ lây truyền mầm bệnh. Ngàycho ăn từ 2-3 lần, tập trung nhiều vào cữ chiều tối. Lượngăn hàng ngày chiếm bình quân từ 3 -5% so với trọng lượngthân cua. Sử dụng máng, sàng, vó ăn, cho thức ăn vào đó dễdàng điều chỉnh theo nhu cầu sử dụng, tiêu thụ mồi hàngngày của cua nuôi. Trong thức ăn nên trộn thêm Vitaminecác lọai nhằm chủ động ngừa bệnh, và tăng sức đề khángcho cua nuôi. Lượng thuốc trộn từ 1-3g/kg thức ăn. Địnhkỳ bổ xung thêm Ca/P nhằm tăng cường canxi giúp cua lộtvỏ dễ dàng. Hàng tuần nên chủ động thay nước cho ao,đầm nuôi, lượng nước thay bình quân chiếm 30-50% tùythuộc vào chất lượng nước nuôi cua. Những tháng mùamưa, khi độ mặn và độ phèn xuống thấp, cua chậm lột vỏ,cần chủ động dùng các lọai thuốc, hóa chất tác động giúpcua lộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NUÔI CUA BIỂN NUÔI CUA BIỂNCua biển, là vật nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao. Tuynhiên, để thành công cần áp dụng một số biện pháp kỹthụât trong quá trình nuôi. Dù có nhiều hình thức nuôi như:nuôi đầm, ao, nuôi đơn hay kết hợp với nuôi cá, tôm, lúa,hoặc trồng bồn bồn... cũng cần thỏa mãn các điều kiện vềmôi trường như: Khu vực nuôi thuận lợi trong việc cấp,thóat nước chủ động; nền đáy ao, đầm bằng phẳng, chất đấtđáy thành phần là bùn cát hoặc đất thịt pha cát hoặc đất thịtpha sét; độ dày bùn đáy tốt nhất nên ở mức nhỏ hơn 20 cm;các thông số môi trường bao gồm độ mặn dao động chophép từ vài phần nghìn đến 25%0, tốt nhất là 15%0; độ pHtrung bình từ 7-8, hàm lượng Oxy trong khoảng mức lớnhơn 4 mg/lít. Nên chọn những ao có kích thước vừa phải,diện tích 1000-2000 mét vuông, độ sâu ao từ 0.8 – 1,2m.Ao có chân bờ rộng từ 3 - 4m, đỉnh bờ rộng 1,5 - 2m. Khuvực giữa ao, đầm nuôi có thể chừa gò, để cây cỏ mọc tựnhiên. Hoặc trồng cây theo ý, đây là nơi cua cư trú, kiếmăn, đào hang hốc. Cũng có thể đào mương trong ao, mươngthường sâu từ 0,8 - 1,2m, rộng từ 2 - 3m, có chiều dài theochiều dài ao. Quanh ao, đầm nuôi phải thiết lập hàng ràobảo vệ. Hàng rào này có thể bằng lưới cước, tônfirociment, bẹ dừa, nhưng tốt nhất là phên đăng tre, thântầm vông, thân nứa…cắm dày đặc quanh bờ khu vực nuôicua. Hàng rào bảo vệ thiết kế có xu hướng đưa phần đỉnhnghiêng vào phía trong ao nuôi. Rào có chiều cao tính từchân bờ đến ngọn cao từ 1,5 - 2m, phần chân cắm sâu vàochân bờ ít nhất từ 0,3 - 0.5m. Trước khi nuôi cần tiến hànhcông tác cải tạo ao, đầm nuôi kỹ. Nước được xả cạn, nếu aocũ cần phải sên bùn, xảm các lỗ mọi, gia cố bờ, cống…rồitiến hành bón vôi. Trong giai đoạn này có thể dùng vôi tôinhư Ca(OH)2, hoặc vôi nông nghiệp như CaCO3. Lượngvôi dùng tùy thuộc vào độ phèn đất ao nuôi. Nếu ao có độphèn dưới 5.0 thì lượng vôi thường dùng 15 - 20kg/100métvuông ao. Nếu ao có độ phèn dưới 6.5 thì lượng vôi thườngdùng 12-15kg/100mét vôi ao. Nếu ao có độ phèn dưới 7.0thì lượng vôi thường dùng 7-10kg/100mét vuông ao, nhữngnơi trũng, đọng nước hoặc các hang hốc thì rải lượng vôinhiều hơn. Sau khi bón vôi tiến hành phơi nắng từ 5-7ngày, sau thời gian phơi nắng, lấy nước vào ao, đầm nuôi.Cần đặc biệt lưu ý, nước lấy từ ngòai vào ao nuôi phải qualưới chắn cá tạp, địch hại. Nên chọn những con nước lớn,nước cường và lấy nước ở tầng giữa là tốt nhất. Về giống,nên chọn con giống tại chỗ vì dễ thích nghi với môi trườngvà nguồn dinh dưỡng địa phương có sẵn. Nếu vận chuyểncua giống từ nơi khác về cần kiểm tra kỹ các thông số môitrường giữa trại giống, nơi nuôi dưỡng và nơi dự kiến thảcua. Các thông số môi trường cho phép chênh lệch khôngquá 0,5. Nếu có sự chênh lệch các thông số môi trường cầnphải chủ động điều chỉnh bằng cách thuần dưỡng từ từ, hạdần các thông số cho tương ứng giữa hai nơi cũ và mới,trong đó quan trọng nhất là yếu tố độ mặn. Nên chọn cỡgiống có trọng lượng từ 30-40 con/kg, vì ít hao hụt trongquá trình nuôi, rút ngắn thời gian nuôi. Nếu nuôi cỡ giốngnhỏ hơn cần có chế độ chăm sóc, ương dưỡng kỹ trước khithả nuôi. Mật độ nuôi trung bình với cỡ cua có trọng lượngthân từ 20-25 trở lên thả nuôi với mật độ 1-2 con/métvuông, nếu cua có trọng lượng thân nhỏ hơn có thể thả nuôiở mật độ 3-5 con/mét vuông. Nên thả giống tập trung, trongthời gian ngắn, không nên kéo dài thời gian thả giống vì rấtdễ làm cua nuôi có hiện tượng phân đàn, chênh nhau vềtrọng lượng, kích thước, dẫn đến tình trạng cua ăn thịt lẫnnhau, nhất là lúc đói, thiếu mồi, lột vỏ…Về mô hình, có thểnuôi chuyên cua hoặc nuôi cua kết hợp với một số loài cáchịu mặn như rô phi, điêu hồng, chép, rô đồng hoặc một sốlọai cây như bồn bồn… Nên tính toán kỹ đối tượng cá nuôighép, sao cho phù hợp với thị trường, phù hợp với môitrường và quan trọng nhất là kết hợp và sử dụng hiệu qủatính ăn của từng lòai cá theo chiều cao cột nước, tận dụngvà sử dụng triệt để nguồn thức ăn đưa xuống ao nuôi. Vềthức ăn, có thể sử dụng nguồn thức ăn có sẵn tại địaphương như còng, rạm, ba khía, các lòai cá tạp, ốc, hến,trai, mực… Các lọai thức ăn này cần xay nhuyễn hoặc bămnhỏ cho vừa kích thước miệng cua, tốt nhất nên nấu chínkhông nên cho ăn sống vì dễ lây truyền mầm bệnh. Ngàycho ăn từ 2-3 lần, tập trung nhiều vào cữ chiều tối. Lượngăn hàng ngày chiếm bình quân từ 3 -5% so với trọng lượngthân cua. Sử dụng máng, sàng, vó ăn, cho thức ăn vào đó dễdàng điều chỉnh theo nhu cầu sử dụng, tiêu thụ mồi hàngngày của cua nuôi. Trong thức ăn nên trộn thêm Vitaminecác lọai nhằm chủ động ngừa bệnh, và tăng sức đề khángcho cua nuôi. Lượng thuốc trộn từ 1-3g/kg thức ăn. Địnhkỳ bổ xung thêm Ca/P nhằm tăng cường canxi giúp cua lộtvỏ dễ dàng. Hàng tuần nên chủ động thay nước cho ao,đầm nuôi, lượng nước thay bình quân chiếm 30-50% tùythuộc vào chất lượng nước nuôi cua. Những tháng mùamưa, khi độ mặn và độ phèn xuống thấp, cua chậm lột vỏ,cần chủ động dùng các lọai thuốc, hóa chất tác động giúpcua lộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá kỹ thuật nuôi tôm nuôi trồng thủy sản cách nuôi cua biển đặc điểm của cua biểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 246 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 241 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
2 trang 197 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 182 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0