Danh mục

NUÔI THÂM CANH TÔM ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM THEO MÔ HÌNH GAqP part 2

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.10 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

. Kim loại nặng (As, Pb, Hg, Cd) đối với an toàn thực phẩm Các nguyên tố như Pb, As, Cd, Hg nguy hiểm đối với môi trường sinh thái và con người. Tính độc của chúng tùy thuộc vào công thức hóa học của phân tử. Chúng là mối hiểm nguy cho sinh vật và sức khỏe con người, gây các bệnh mãn tính. Khi cơ thể bị nhiễm thủy ngân, có sự rối loạn hệ tuần hoàn máu nuôi não, khi bị nhiễm Cd thì Cd xâm nhập tế bào đẩy Ca ra làm cho cơ thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NUÔI THÂM CANH TÔM ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM THEO MÔ HÌNH GAqP part 21.3. Một số đặc tính chính của các mối nguy ATVSTP trên tômnuôi1.3.1. Kim loại nặng (As, Pb, Hg, Cd) đối với an toàn thực phẩm Các nguyên tố như Pb, As, Cd, Hg nguy hiểm đối với môi trường sinhthái và con người. Tính độc của chúng tùy thuộc vào công thức hóa học củaphân tử. Chúng là mối hiểm nguy cho sinh vật và sức khỏe con người, gây cácbệnh mãn tính. Khi cơ thể bị nhiễm thủy ngân, có sự rối loạn hệ tuần hoànmáu nuôi não, khi bị nhiễm Cd thì Cd xâm nhập tế bào đẩy Ca ra làm cho cơthể thiếu Ca. Đất, nước và thức ăn chứa dư lượng kim loại nặng là nguồn lâynhiễm cho thủy sản nuôi.Bảng 4: Chỉ tiêu đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của đề tài KC.06.20NN TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị tính Mức chất lượng 1 Vi sinh vật 5.4 DDT ppb 1.3.2. Kháng sinh đối với an toàn thực phẩm Việc dùng các chất kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản có thể gây ranhững lo ngại cả về tác động tiềm ẩn đối với môi trường lẫn sức khỏe conngười. Mối lo ngại về sức khoẻ con người bắt đầu từ khả năng ảnh hưởng xấuđến việc chữa bệnh nhiễm khuẩn cho người. Dùng các chất kháng sinh trongnuôi trồng thủy sản luôn là đối tượng kiểm soát của các hệ thống kiểm tra nhànước về thuốc thú y. Ở Châu Âu và Bắc Mỹ có 4 loại chất kháng sinh đượcphép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản đó là: oxytetracycline, oxolinic acid,amoxillin và cotrimazine (trimethoprim + sulfadiazin). Các nước khác nhưNhật Bản và một số nước Đông Nam á cho phép dùng nhiều loại thuốc khángsinh hơn. Mức có thể chấp nhận đối với dư lượng thuốc trong cơ thịt ăn đượcđược đặt ra thông qua các giới hạn dư lượng tối đa (MRLs). Việc tuân thủMRLs trong nuôi thủy sản bước đầu đã được thực hiện. EU đang thực hiệnchương trình giám sát, theo đó cơ thịt thủy sản được lấy mẫu hàng ngày đểkiểm tra dư lượng thuốc thú y. Nhiều kháng sinh bị cấm sử dụng và không chophép có dư lượng trong thực phẩm nhưng hiện nay Chloramphenicol,Nitrofuran gần như là đối tượng kiểm soát chính trong sản phẩm thủy sản nuôixuất khẩu. Chloramphenicol (CAP) CAP thường gây ra các triệu chứng rối loạn đường ruột, làm rối loạnquá trình giảm phân của tế bào máu, gây nên bệnh thiếu máu, chất này làmsuy thoái nghiêm trọng chức năng của tủy xương. Ngoài ra CAP có thể làmsuy yếu hệ xương ở trẻ sơ sinh gây hội chứng gray syndrome, là do trẻ chưahình thành cơ chế khử độc (khả năng liên kết với glucuronide ở gan). Vì những lý do trên nên hết sức hạn chế và thận trọng khi quyết định sửdụng CAP cho các bệnh nhân nhiễm khuẩn. 15 Oxytetracycline (OTC) Oxytetracycline là dư lượng kháng sinh có nồng độ được phép khôngquá 100 ppb trong thực phẩm. OTC có thể hình thành hệ vi khuẩn khángthuốc, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể, làm tăng khả năng bị nhiễmbệnh cho người dùng thực phẩm có dư lượng. Vi khuẩn có thể nhờn thuốc oxytetracycline nếu dùng thời gian dài vàdùng lặp lại. Thuốc hấp thụ vào cơ thể nhanh nhưng độc lực với ký chủ thấp,giảm hiệu nghiệm trong môi trường kiềm. Thường dùng Oxytetracycline để trịbệnh thối mang, đốm đỏ, lở loét trên cá. Đối với tôm phòng trị bệnh nhiễm vikhuẩn Vibrio như bệnh phát sáng, bệnh đỏ dọc thân… Bộ Thủy sản qui định thời gian ngưng dùng thuốc trước thu hoạch là 20ngày. Tuy nhiên, thời gian đào thải phụ thuộc vào loài thủy sản, loại, liều vàcách dùng kháng sinh.1.3.3. Tác hại của thuốc trừ sâu đối với sức khỏe con người Thuốc trừ sâu có hại cho môi trường và con người. Tỷ lệ người nhiễmđộc thuốc trừ sâu khá lớn. Theo tổ chức y tế thế giới, năm 1972 ở 19 nước,mỗi năm có đến nửa triệu người bị nhiễm độc. Riêng ở Việt Nam, hàng nămcó hàng trăm người bị ngộ độc và nhiều ca nặng đã dẫn đến tử vong. Tôm cá có thể có dư lượng thuốc trừ sâu từ môi trường hoặc từ thức ăn.Tổng hoá chất thuốc bảo vệ thực vật trong nước nuôi trồng thủy sản khôngđược quá 0,01 mg/l (TCVN 5943-1995). Dư lượng thuốc trừ sâu trong tôm nuôi thương phẩm thường nhiễm từmôi trường nước bị ô nhiễm hoặc thức ăn chế biến từ ngũ cốc bị nhiễm. Thuốc trừ sâu gốc chlor hữu cơ nguy hiểm cho người, động vật và môitrường. Đó là loại thuốc trừ sâu tiêu biểu mà đề tài của chúng tôi quan tâmnhư Lindane, Heptachlor, Aldrin, Dieldrin, Endrin, DDT. 16Bảng 7: EU qui định dư lượng thuốc trừ sâu trong thức ăn động vật. Chất không mong muốn Mức tối đa trong thức ăn với độ ẩm 12% mg/kg (ppm)Aldrin (đơn hoặc kết hợp) 0,01Dieldrin: dạng đơn hoặc kết hợp 0,01Chlodane 0,02DDT 0,05Endosulfan cho thức ăn th ...

Tài liệu được xem nhiều: