Danh mục

nuôi thủy sản trong lồng nổi hdpe: phần 2

Số trang: 100      Loại file: pdf      Dung lượng: 13.63 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

sau đâ là phần 2 của cuốn sách. phần 2 trình bày các quy trình thực tiễn liên quan đến việc thả giống nuôi vào lồng, với chất liệu giống, cho ăn và quản lý đàn cá nuôi, cũng như các thông tin thực tiễn về các thao tác trước thu hoạch, thu hoạch, bảo quản cá và vận chuyển. một số thông tin được cung cấp liên quan đến quy trình an toàn trang trại, nêu bật các rủi ro tiềm ẩn khi làm việc ở trang trại lồng nuôi biển, cả trên cấu trúc nổi và khi ở dưới nước. mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
nuôi thủy sản trong lồng nổi hdpe: phần 255Sợi, lưới và dây5. Sợi, lưới và dâySỢIViệc mở rộng nuôi cá lồng trong thời gian gần đây đã được thúc đẩy đáng kể bởi sựphát triển ngành công nghiệp vật liệu mới và hợp chất cao phân tử. Các nghiên cứuđang được thực hiện về sợi hợp chất cao phân tử mới tiếp tục cung cấp các vật liệumang tính mới để làm lưới và dây.Sợi tổng hợp đóng vai trò chính trong ngành nuôi cá lồng, chúng được sử dụngđể sản xuất lưới và dây. Tương tự, các hợp chất cao phân tử có thể sử dụng cho cảlồng lưới và hệ thống neo, cho kết quả tương đương về độ cứng vững, bảo trì và độtin cậy.Các polime tổng hợp phổ biến nhất cho làm lưới và dây là sợi nylon hoặcpolyamide (PA); polyester (PES); polypropylene (PP) và sợi polyethylene hiệu suấtcao (Dyneema™ hoặc Spectra™). Sợi polyester và polypropylene có thể được bện cùngnhau để sản xuất lưới, kết hợp các đặc tính của hai loại hợp chất cao phân tử này. Toànbộ các hợp chất này đều không tan trong nước; chúng có khả năng chống hóa chất tốtvà do đó rất phù hợp trong môi trường nước biển, có tuổi thọ và độ tin cậy hoàn hảo.Mật độBảng 18 cho các mật độ khác nhau, biểu thị tính nổi hoặc chìm của các loại sợi chínhdùng trong nuôi cá lồng.BẢNG 18Sợi dệt, mật độ và hệ số nhân cho việc ước tính khối lượng trong nướcVật liệu sợiMật độ (g/cc)Hệ số nhânNước ngọtNước biểnPolyvinylidene1,700,41 (+)0,40 (+)Cotton1,540,35 (+)0,33 (+)Ramie1,510,34 (+)0,32 (+)Linen1,500,33 (+)0,32 (+)Sisal1,490,33 (+)0,31 (+)Hemp1,480,32 (+)0,31 (+)Manila1,480,32 (+)0,31 (+)Polyester (PES)1,380,28 (+)0,26 (+)Polyvinyl chloride (PVC)1,370,27 (+)0,25 (+)Polyvinyl alcohol (PVA)1,300,23 (+)0,21 (+)Aramide (Kevlar)1,200,17 (+)0,15 (+)Nylon, polyamide (PA)1,140,12 (+)0,10 (+)Polyethylene0,950,05 (–)0,08 (–)Polypropylene0,900,11 (–)0,14 (–)Polystyrene (expanded)0,109,00 (–)9,26 (–)Khối lượng của các vật thay đổi tùy thuộc chất mà chúng được ngâm. Theonguyên tắc Acsimet, một vật có thể chìm hoặc nổi phụ thuộc vào mật độ tương đốicủa vật thể và chất bao quanh. Các hệ số nhân trong Bảng 18 được dùng để xác địnhkhối lượng thực của vải trong môi trường nước.56Nuôi thủy sản trong lồng nổi HDPE - Sổ tay thực hànhThí dụ:• Cho hệ số nhân của lưới nylon là 0,12 (+) trong môi trường nước ngọt và0,10 (+) trong nước biển (xem Bảng 18), một tấm lưới nylon nặng 25 kgtrong không khí sẽ có các khối lượng như sau:– trong môi trường nước ngọt là: 25 kg × 0,12 (+) = 3,0 kg;– trong môi trường nước biển là: 25 kg × 0,10 (+) = 2,5 kg.Vải dệt có mật độ

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: